Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp tạo hứng thú cho học sinh khi học môn Khoa học Lớp 4
1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Tri thức là chiếc “chìa khóa” vạn năng để mở được rất nhiều cánh cửa của kiến thức một cách dễ dàng. Để đạt được mục tiêu “ Ươm mầm xanh” cho tương lai ngành Giáo dục và Đào tạo đã và đang tiến hành đổi mới mạnh mẽ bắt đầu từ mục tiêu, nội dung chương trình, cách kiểm tra đánh giá và đặc biệt đổi mới phương pháp dạy học. Môn Khoa học giúp học sinh hình thành và phát triển tình yêu con người, thiên nhiên, có trí tò mò tìm hiểu những xoay quanh nội dung bài học. Học sinh đạt kết quả tốt khi mình yêu thích môn học đồng thời các em cũng tìm được cảm hứng để từ đó tự giác khám phá từ môn học.
Việc đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới hình thức tổ chức hoạt động là một việc làm không phải dễ và cũng không phải ngày một ngày hai làm được. Nó đòi hỏi một sự đầu tư lâu dài, một quá trình rèn luyện không ngừng của người giáo viên. Mỗi một sự cố gắng dù rất nhỏ trong nhận thức của giáo viên về đổi mới phương pháp, hình thức dạy học đều là động lực tạo hứng thú học tập cho các em học sinh, góp phần nâng chất lượng dạy và học. Để thực hiện điều này, từ thực tế thực hiện nhiệm vụ trong nhiều năm học qua nói chung và trong năm học 2022-2023 nói riêng, tôi đã mạnh dạn xây dựng đề tài “ Một số biện pháp tạo hứng thú cho học sinh khi học môn Khoa học lớp 4” để nghiên cứu nhằm giúp học sinh hứng thú học tốt môn Khoa học và cũng để góp phần nâng cao chất lượng giáo dục cho xã nhà.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
- Nghiên cứu cơ sở lí luận của việc tạo hứng thú cho học sinh.
- Nghiên cứu thực trạng học môn Khoa học của học sinh lớp 4A5 trường Tiểu học An Khánh A.
- Đưa ra một số biện pháp tạo hứng thú học môn Khoa học cho học sinh lớp 4A5 trường Tiểu học An Khánh A.
- Rút ra kết luận và bài học kinh nghiệm sau khi áp dụng đối tượng.
Tri thức là chiếc “chìa khóa” vạn năng để mở được rất nhiều cánh cửa của kiến thức một cách dễ dàng. Để đạt được mục tiêu “ Ươm mầm xanh” cho tương lai ngành Giáo dục và Đào tạo đã và đang tiến hành đổi mới mạnh mẽ bắt đầu từ mục tiêu, nội dung chương trình, cách kiểm tra đánh giá và đặc biệt đổi mới phương pháp dạy học. Môn Khoa học giúp học sinh hình thành và phát triển tình yêu con người, thiên nhiên, có trí tò mò tìm hiểu những xoay quanh nội dung bài học. Học sinh đạt kết quả tốt khi mình yêu thích môn học đồng thời các em cũng tìm được cảm hứng để từ đó tự giác khám phá từ môn học.
Việc đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới hình thức tổ chức hoạt động là một việc làm không phải dễ và cũng không phải ngày một ngày hai làm được. Nó đòi hỏi một sự đầu tư lâu dài, một quá trình rèn luyện không ngừng của người giáo viên. Mỗi một sự cố gắng dù rất nhỏ trong nhận thức của giáo viên về đổi mới phương pháp, hình thức dạy học đều là động lực tạo hứng thú học tập cho các em học sinh, góp phần nâng chất lượng dạy và học. Để thực hiện điều này, từ thực tế thực hiện nhiệm vụ trong nhiều năm học qua nói chung và trong năm học 2022-2023 nói riêng, tôi đã mạnh dạn xây dựng đề tài “ Một số biện pháp tạo hứng thú cho học sinh khi học môn Khoa học lớp 4” để nghiên cứu nhằm giúp học sinh hứng thú học tốt môn Khoa học và cũng để góp phần nâng cao chất lượng giáo dục cho xã nhà.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
- Nghiên cứu cơ sở lí luận của việc tạo hứng thú cho học sinh.
- Nghiên cứu thực trạng học môn Khoa học của học sinh lớp 4A5 trường Tiểu học An Khánh A.
- Đưa ra một số biện pháp tạo hứng thú học môn Khoa học cho học sinh lớp 4A5 trường Tiểu học An Khánh A.
- Rút ra kết luận và bài học kinh nghiệm sau khi áp dụng đối tượng.
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp tạo hứng thú cho học sinh khi học môn Khoa học Lớp 4", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp tạo hứng thú cho học sinh khi học môn Khoa học Lớp 4

MỤC LỤC Đề mục Trang ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lí do chọn sáng kiến kinh nghiệm 1 2. Mục đích nghiên cứu 1 3. Đối tượng, nghiên cứu 2 4. Đối tượng khảo sát và thực nghiệm 2 5. Phương pháp nghiêm cứu 2 6. Thời gian và phạm vi nghiên cứu. 2 GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ PHẦN 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC TẠO HỨNG THÚ CHO 3 MÔN KHOA HỌC CHO HỌC SINH PHẦN 2: THỰC TRẠNG HỌC MÔN KHOA HỌC CỦA HỌC SINH LỚP 4A5 TRƯỜNG TIỂU HỌC AN KHÁNH A 1. Ưu điểm 3 2. Nhược điểm 3 3. Nguyên nhân của thực trạng 4 4. Số liệu điều tra 4 PHẦN 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP TẠO HỨNG THÚ HỌC MÔN KHOA HỌC CHO HỌC SINH LỚP 4A5 TRƯỜNG TIỂU HỌC AN KHÁNH A Biện pháp 1: Sử dụng các trò chơi trong giờ học. 4 Biện pháp 2. Tổ chức triển lãm thông tin tư liệu, tranh ảnh.. 6 Biện pháp 3. Tổ chức cho học sinh tham gia thực hành các thí 8 nghiệm. Biện pháp 4: Tăng cường việc học tập tổ chức các diễn đàn cho học 10 sinh Biện pháp 5: Ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học. (màn hình, 11 máy chiếu, ti vi, youtube ...). Biện pháp 6: Dạy học theo dự án. 12 PHẦN 4: KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM 14 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. Kết luận 15 1 ĐẶT VẤN ĐỀ 1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI Tri thức là chiếc “chìa khóa” vạn năng để mở được rất nhiều cánh cửa của kiến thức một cách dễ dàng. Để đạt được mục tiêu “ Ươm mầm xanh” cho tương lai ngành Giáo dục và Đào tạo đã và đang tiến hành đổi mới mạnh mẽ bắt đầu từ mục tiêu, nội dung chương trình, cách kiểm tra đánh giá và đặc biệt đổi mới phương pháp dạy học. Môn Khoa học giúp học sinh hình thành và phát triển tình yêu con người, thiên nhiên, có trí tò mò tìm hiểu những xoay quanh nội dung bài học. Học sinh đạt kết quả tốt khi mình yêu thích môn học đồng thời các em cũng tìm được cảm hứng để từ đó tự giác khám phá từ môn học. Việc đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới hình thức tổ chức hoạt động là một việc làm không phải dễ và cũng không phải ngày một ngày hai làm được. Nó đòi hỏi một sự đầu tư lâu dài, một quá trình rèn luyện không ngừng của người giáo viên. Mỗi một sự cố gắng dù rất nhỏ trong nhận thức của giáo viên về đổi mới phương pháp, hình thức dạy học đều là động lực tạo hứng thú học tập cho các em học sinh, góp phần nâng chất lượng dạy và học. Để thực hiện điều này, từ thực tế thực hiện nhiệm vụ trong nhiều năm học qua nói chung và trong năm học 2022-2023 nói riêng, tôi đã mạnh dạn xây dựng đề tài “ Một số biện pháp tạo hứng thú cho học sinh khi học môn Khoa học lớp 4” để nghiên cứu nhằm giúp học sinh hứng thú học tốt môn Khoa học và cũng để góp phần nâng cao chất lượng giáo dục cho xã nhà. 2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU - Nghiên cứu cơ sở lí luận của việc tạo hứng thú cho học sinh. - Nghiên cứu thực trạng học môn Khoa học của học sinh lớp 4A5 trường Tiểu học An Khánh A. - Đưa ra một số biện pháp tạo hứng thú học môn Khoa học cho học sinh lớp 4A5 trường Tiểu học An Khánh A. - Rút ra kết luận và bài học kinh nghiệm sau khi áp dụng đối tượng. 3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU Một số biện pháp tạo hứng thú học môn Khoa học cho học sinh. 4. ĐỐI TƯỢNG KHẢO SÁT, THỰC NGHIỆM 44 học sinh lớp 4A5 trường Tiểu học An Khánh A. 5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 5.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận Nghiên cứu, phân tích và tổng hợp tài liệu, phân loại và hệ thống hóa cơ sở lí luận của đề tài. 5.2. Các phương pháp nghiên cứu thực thực tiễn - Phương pháp quan sát: Quan sát hoạt động của học sinh trong giờ học, giờ chơi - Phương pháp điều tra: Phỏng vấn trực tiếp học sinh, khảo sát bằng phiếu - Phương pháp xin ý kiến chuyên gia: Trao đổi và lấy ý kiến đánh giá, nhận xét từ các chuyên gia về vấn đề nghiên cứu của đề tài 3 GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ PHẦN 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC TẠO HỨNG THÚ CHO MÔN KHOA HỌC CHO HỌC SINH “Chính sự quan tâm, lòng yêu thương và sự chia sẻ của người thầy đã giúp những đứa trẻ phát huy hết khả năng của chúng” (Jonh O.Brien). Đúng vậy, người giáo viên tiểu học là người trực tiếp giảng dạy hầu hết các môn học, là người quản lý toàn diện một tập thể học sinh của một lớp và có nhiều thời gian gắn bó, gần gũi với học sinh. Hơn nữa người giáo viên tiểu học giống như một người chăm sóc cho hạt giống nảy mầm, hàng ngày hàng giờ phải theo dõi từng sự thay đổi, từng bước phát triển của hạt giống ấy sao cho chúng thành cây non khoẻ mạnh và tiếp tục trưởng thành. Bởi vậy, để giúp các em có kĩ năng quan sát tốt, thực hành tốt, tự tin và mạnh dạn trong các hoạt động học tập thì người giáo viên tiểu học là người đóng vai trò vô cùng quan trọng. Các thầy giáo, cô giáo phải động viên, khích lệ các em thật nhiều để các em phát huy hết khả năng của mình: “Đừng xấu hổ khi không biết, chỉ xấu hổ khi không học” (Ngạn ngữ Nga). Hứng thú thể hiện ở sự tập trung cao độ, ở sự say mê, hấp dẫn bởi nọi dung hoạt động, ở bề rộng và chiều sâu của hứng thú. Hứng thú làm nảy sinh khát vọng và hành động, làm tăng hiệu quả của hoạt động nhận thức, tăng sức làm việc. Hứng thú trong học tập trước hết được tạo ra bằng cách làm cho học sinh ý thức được lợi ích của việc học để tạo động cơ học tập, khơi gợi hứng thú học tập chính là xây dựng động lực học tập cho học sinh. Muốn cho các em học tập tốt, thành công trong học tập, muốn phát triển năng lực, phát triển trí tuệ cho các em thì trước hết người giáo viên phải tạo được hứng thú nhận thức cho các em học sinh. PHẦN 2: THỰC TRẠNG HỌC MÔN KHOA HỌC CỦA HỌC SINH LỚP 4A5 TRƯỜNG TIỂU HỌC AN KHÁNH A 1. Ưu điểm - Nhà trường quan tâm đầu tư trang bị đầy đủ thiết bị đồ dùng cho giáo viên. - Các bậc phụ huynh lớp quan tâm đến học tập chuẩn bị sách vở, đồ dùng học tập đầy đủ. - Học sinh của lớp cùng độ tuổi, cùng địa phương, trình độ tiếp thu của học sinh tương đối đồng đều. 2. Nhược điểm - Học sinh ngại học, ngại tìm hiểu, chia sẻ thông tin khi được giao. - Chưa hào hứng với tiết học, ít giơ tay phát biểu ý kiến. - Rất ít học sinh thắc mắc hỏi đáp, chia sẻ vấn đề mà mình chưa hiểu rõ. - Không khí của lớp trầm lắng hoặc ít sôi nổi nên hiệu quả chưa cao. - Học sinh lười sưu tầm tư liệu phục vụ bài học 5 *Cách tiến hành: Bước 1. Hướng dẫn cách chơi - Một bạn đóng vai bác sĩ, một bạn đóng vai bệnh nhân. - Thay phiên nhau tham gia đóng vai khám chữa bệnh : + Bệnh nhân nói về triệu chứng (dấu hiệu) của bệnh. + Bác sĩ phải nói tên bệnh và cách phòng. Bước 2. Chơi theo nhóm – mỗi nhóm chơi theo từng cặp đôi. Các nhóm cử đôi chơi tốt nhất lên trình bày trước lớp. Bước 3. Nhận xét, chốt phần chơi - Đánh giá, tuyên dương HS thể hiện được sự hiểu biết và nắm vững bài. - Động viên, khích lệ những em chưa mạnh dạn, tự tin tham gia trò chơi. Ví dụ : Bài 15 - Bạn cảm thấy thế nào khi bị bệnh ? - Trang 32 – Trò chơi : ‘‘Mẹ ơi, con... sốt !’’ * Mục tiêu: HS biết nói với cha mẹ hoặc người lớn khi trong người cảm thấy khó chịu, không bình thường. *Cách tiến hành: * Bước 1. Hướng dẫn cách chơi - Tôi đã cho học sinh chơi trò chơi theo nhóm 3 người. - Một bạn đóng vai mẹ, một bạn đóng vai con, một bạn đóng vai bác sĩ. * Bước 2. Chơi theo nhóm – mỗi nhóm chơi theo từng cặp đôi. - Các nhóm cử đôi chơi tốt nhất lên trình bày trước lớp. * Bước 3. Nhận xét, chốt phần chơi -Đánh giá, tuyên dương HS thể hiện được sự hiểu biết và nắm vững bài. -Động viên, khích lệ những em chưa mạnh dạn, thiếu tự tin cùng tham gia trò chơi. (Hình ảnh trò chơi dưới phần phụ lục) Ví dụ : Bài 31. Không khí có những tính chất gì ? – Trang 64. Trò chơi‘‘Thi thổi bóng’’ * Mục tiêu: Giúp HS phát hiện không khí không có hình dạng nhất định, có thể co lại hoặc giãn ra *Cách tiến hành: - Tôi cho học sinh nhận bóng ( những quả bóng có hình dạng khác nhau). - Học sinh chơi theo tốp 4 bạn một lượt. - Tôi ra hiệu lệnh học sinh thổi bóng, dưới lớp học sinh khác cổ vũ. - Học sinh thổi bóng xong nhận xét về hình dáng của quả bóng mình thôi. - Học sinh rút ra được kết luận: Không khí không có hình dạng nhất định, có thể co lại hoặc giãn ra 7 - Tôi gọi học sinh khác nhận xét, bổ sung, tranh luận về chủ đề - Tôi cho học sinh đi tham quan, xem tranh của các nhóm. - Cuối cùng tôi gọi học sinh phát biểu cảm nghĩ sau khi xem các tranh ảnh đó. Cách làm này rất phù hợp với quá trình nhận thức của học sinh, giúp các em hứng thú học tập đồng thời giúp các em có nhiều kĩ năng hơn trong quá trình chia sẻ. Ví dụ: Bài 7: Tại sao cần ăn phối hợp nhiều loại thức ăn? - Tôi giao nhiệm vụ cho HS tìm hiểu thông tin, sưu tầm biểu đồ về tháp dinh dưỡng hợp lí cho người Việt Nam. - Đại diện 2 nhóm trình bày kết quả sưu tầm Nhóm 1 Nhóm 2 Ví dụ: Bài 13: Phòng một số bệnh do thiếu chất dinh dưỡng: Tôi dặn học sinh về tìm ảnh và nêu đặc điểm một số bệnh do thiếu chất dinh dưỡng. ( Hình ảnh minh họa trong phần Phụ lục) Ví dụ: Bài 38: Gió nhẹ, gió mạnh, phòng chống bão. - Tôi đã dặn học sinh về sưu tầm hình ảnh liên quan ở tiết trước. - Đến bài học tôi yêu cầu học sinh trình bày nêu tác hại do bão lụt gây ra. ( hình ảnh minh họa trong phần Phụ lục). - Từ đó tôi liên hệ cách phòng chống thiên tai - Tôi lồng ghép truyền đạt bằng lời kèm theo video cách phòng chống thiên tai trên Internet cho học sinh xem (Nguồn video tôi dùng: https://www.youtube.com/watch?v=cm-SM-Ej5OM) - Tôi đã chuyển thành mã QR để học sinh xem trên lớp và gửi cho phụ huynh để giáo dục thêm con mình tại nhà.( hình ảnh minh họa trong phần Phụ lục) Ngoài ra, để chuẩn bị cho các bài học của ngày hôm sau, tôi cho học sinh ghi vở dặn dò hoặc tôi có thể nhắn tin vào Zalo nhóm lớp để học sinh chuẩn bị như: Đọc và trả lời các câu hỏi ở sách giáo khoa; sưu tầm tư liệu, tranh ảnh hoặc dụng cụ học tập liên quan đến nội dung bài học. Đầu giờ học hôm sau, từng bàn sẽ tự kiểm tra cho nhau về sự chuẩn bị của bạn mình, sau đó báo cáo lại với tổ trưởng. Căn cứ vào đó, tôi sẽ ghi điểm thi đua cho các tổ, cuối tuần vào tiết sinh 9 * Các bước dạy cụ thể học theo phương pháp thí nghiệm: Bước 1: Tôi cho học sinh xác định mục đích của hít nghiệm: - Loại nghiên cứu mối quan hệ giữa nguyên nhân và kết quả. - Loại nghiên cứu điều kiện - Loại nghiên cứu tính chất của một vật. Bước 2: Yêu cầu học sinh vạch kế hoạch tiến hành thí nghiệm: - Liệt kê những dụng cụ thí nghiệm cần có - Vạch kế hoạch cụ thể (Làm gì trước? Làm gì sau?). - Thực hiện thao tác thế nào? - Quan sát dấu hiệu bằng giác quan nào. Bước 3: Tổ chức cho học sinh tiến hành thí nghiệm + Tôi nhắc học sinh quan sát các hiện tượng xảy ra trong thí nghiệm. + Học sinh cần giải thích các kết quả thí nghiệm để rút ra kết luận. + Nhắc học sinh chú ý đảm bảo an toàn khi làm thí nghiệm. Bước 4: Kết luận thí nghiệm Tôi yêu cầu học sinh phân tích kết quả và rút ra kết luận. * Một số lưu ý khi thực hiện làm thí nghiệm: - Tuỳ từng thí nghiệm, tuỳ trình độ học sinh mà tôi yêu cầu học sinh làm thí nghiệm ở các mức độ khác nhau. - Học sinh nghiên cứu thí nghiệm được trình bày trong sách giáo khoa đưa ra giả thuyết, giải thích và kết luận. - Tôi sẽ làm mẫu, sau đó yêu cầu học sinh làm theo. - Tôi giao nhiệm vụ, học sinh tự làm, khi đó tôi theo dõi và đưa ra chỉ dẫn kịp thời nếu thấy cần thiết. - Trong quá trình học sinh làm thí nghiệm tôi luôn chú ý đến từng học sinh làm thí nghiệm để đảm bảo an toàn cho các em. Ví dụ: Bài 35: Không khí cần cho sự cháy Hoạt động 1: Tìm hiểu vai trò của ô - xi đối với sự cháy * Mục tiêu: Làm thí nghiệm chứng tỏ: Càng có nhiều không khí càng có nhiều ô - xi để duy trì sự cháy được lâu hơn * Cách tiến hành : Bước 1: Chuẩn bị dụng cụ: - Tôi chuẩn bị 2 lọ thủy tinh (1 lọ to, 1 lọ nhỏ), bật lửa và ba cây nến. Bước 2: Cách tiến hành - Tôi cho học sinh đọc cách tiến hành trong SGK để học sinh nắm được. - Châm cả 3 cây nến cho cháy. - Lấy 2 lọ thủy tinh cùng úp đồng thời vào 2 cây nến đang cháy. - Yêu cầu học sinh quan sát sự cháy của các ngọn nến. Bước 3: Tiến hành và quan sát thí nghiệm
File đính kèm:
sang_kien_kinh_nghiem_mot_so_bien_phap_tao_hung_thu_cho_hoc.pdf