Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp rèn luyện, nâng cao kĩ năng viết văn miêu tả Lớp 4 Trường Tiều học Nguyễn Văn Trỗi

Giáo viên chủ nhiệm ở Tiểu học có một vị trí vô cùng quan trọng trong việc hình thành cho học sinh những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và các kĩ năng sống cơ bản để học sinh hoàn thiện ở Tiểu học và tiếp tục học ở cấp cao hơn.

Trường Tiểu học là nơi đầu tiên trẻ em được học tập tiếng Việt, chữ viết với phương pháp nhà trường, phương pháp học tập tiếng mẹ đẻ một cách khoa học. Học sinh tiểu học chỉ có thể học tập các môn học khác khi có kiến thức tiếng Việt. Bởi đối với người Việt, tiếng Việt là phương tiện giao tiếp, là công cụ trao đổi thông tin và chiếm lĩnh tri thức. Môn Tiếng Việt trong chương trình Tiểu học có nhiệm vụ hoàn thành năng lực hoạt động ngôn ngữ cho học sinh. Năng lực hoạt động ngôn ngữ được thể hiện trong 4 dạng hoạt động, tương ứng với bốn kỹ năng: nghe, nói, đọc, viết. Phân môn Tập làm văn rèn cho học sinh các kĩ năng sản sinh ngôn bản.

Đối với học sinh trường Tiểu học viết văn là một nội dung khó vì môn tập làm văn mang tính đặc thù của môn học giàu trí tưởng tượng và biểu cảm. Để viết được một bài văn miêu tả hay đòi hỏi các em phải có sự quan sát tinh tế, có vốn từ phong phú, biết cảm nhận sự vật hiện tượng, biết so sánh, nhân hoá, liên tưởng và diễn đạt bằng từ ngữ, hình ảnh trôi chảy, sáng tạo. Văn miêu tả giúp học sinh có điều kiện tiếp cận với vẻ đẹp của con người và thiên nhiên, có cơ hội bộc lộ cảm xúc cá nhân, mở rộng tâm hồn và phát triển nhân cách con người.

Chương trình Tập làm văn ở tiểu học chủ yếu là dạy văn miêu tả. Ngay từ lớp 2, 3, các em đã được làm quen với văn miêu tả khi được tập quan sát và trả lời câu hỏi. Lên lớp 4, các em phải hiểu thế nào là văn miêu tả, biết cách quan sát, tìm ý, lập dàn ý, viết đoạn văn và liên kết đoạn văn thành một bài văn miêu tả đồ vật, cây cối hoặc con vật- những đối tượng gần gũi và thân thiết của các em. Để hoàn thành bài văn miêu tả đối với học sinh lớp 4 thường rất khó khăn. Do đặc điểm tâm lí, học sinh tiểu học còn ham chơi, khả năng tập trung chú ý quan sát chưa tinh tế, năng lực sử dụng ngôn ngữ chưa phát triển tốt, dẫn đến khi viết văn miêu tả, học sinh còn thiếu vốn hiểu biết về đối tượng miêu tả,…hoặc không biết cách diễn đạt điều muốn tả. Đối với giáo viên đây cũng là loại bài khó dạy. Giáo viên còn thiếu linh hoạt trong vận dụng phương pháp và chưa sáng tạo trong việc tổ chức các hoạt động học tập của học sinh. Vì thế, không phải giờ dạy văn miêu tả nào cũng đạt hiệu quả mong muốn, và không phải giáo viên giáo viên nào cũng dạy tốt văn miêu tả. Việc tìm tòi phương pháp để hướng dẫn học sinh quan sát, tìm ý, lập dàn ý, tưởng tượng. Viết được bài văn miêu tả đúng và hay là vấn đề khó đối với cả giáo viên và học sinh.

Qua quá trình giảng dạy thực tiễn còn bộc lộ rất nhiều hạn chế cần khắc phục, sửa chữa. Vì vậy, tôi mạnh dạn nghiên cứu, chọn đề tài “Một số biện pháp rèn luyện, nâng cao kĩ năng viết văn miêu tả lớp 4B Trường Tiều học Nguyễn Văn Trỗi.

docx 24 trang Thanh Ngân 06/08/2025 380
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp rèn luyện, nâng cao kĩ năng viết văn miêu tả Lớp 4 Trường Tiều học Nguyễn Văn Trỗi", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp rèn luyện, nâng cao kĩ năng viết văn miêu tả Lớp 4 Trường Tiều học Nguyễn Văn Trỗi

Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp rèn luyện, nâng cao kĩ năng viết văn miêu tả Lớp 4 Trường Tiều học Nguyễn Văn Trỗi
 2
quan sát chưa tinh tế, năng lực sử dụng ngôn ngữ chưa phát triển tốt, dẫn đến khi 
viết văn miêu tả, học sinh còn thiếu vốn hiểu biết về đối tượng miêu tả,hoặc 
không biết cách diễn đạt điều muốn tả. Đối với giáo viên đây cũng là loại bài khó 
dạy. Giáo viên còn thiếu linh hoạt trong vận dụng phương pháp và chưa sáng tạo 
trong việc tổ chức các hoạt động học tập của học sinh. Vì thế, không phải giờ dạy 
văn miêu tả nào cũng đạt hiệu quả mong muốn, và không phải giáo viên giáo viên 
nào cũng dạy tốt văn miêu tả. Việc tìm tòi phương pháp để hướng dẫn học sinh 
quan sát, tìm ý, lập dàn ý, tưởng tượng. Viết được bài văn miêu tả đúng và hay 
là vấn đề khó đối với cả giáo viên và học sinh. 
 Qua quá trình giảng dạy thực tiễn còn bộc lộ rất nhiều hạn chế cần khắc 
phục, sửa chữa. Vì vậy, tôi mạnh dạn nghiên cứu, chọn đề tài “Một số biện pháp 
rèn luyện, nâng cao kĩ năng viết văn miêu tả lớp 4B Trường Tiều học Nguyễn 
Văn Trỗi.
2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài
 Giúp học sinh: - Rèn kĩ năng quan sát, tìm ý, lập dàn ý.
- Rèn kĩ năng dùng từ, đặt câu, viết đoạn, liên kết đoạn, diễn đạt lưu loát, mạch 
lạc.
- Rèn kĩ năng viết văn giàu hình ảnh, cảm xúc.
- Bồi dưỡng tình cảm yêu mến, gắn bó, biết trân trọng những gì xung quanh các 
em.
- Có tiền đề tốt để học viết văn miêu tả lớp 5.
 Giáo viên: 
- Nhìn nhận lại sâu sắc hơn việc dạy văn miêu tả cho học sinh lớp 4 để vận dụng 
phương pháp, biện pháp và hình thức tổ chức dạy học một cách linh hoạt.
- Tự tòm tòi, nâng cao tay nghề, đúc rút kinh nghiệm trong giảng dạy Tập làm 
văn nói chung và trong dạy học sinh viết văn miêu tả nói riêng.
- Nâng cao khả năng nghiên cứu khoa học.
3. Đối tượng phạm vi nghiên cứu. 
 Học sinh lớp 4B Trường Tiều học Nguyễn Văn Trỗi năm 2022-2023 4
+ Yêu cầu kiến thức: 
- Học sinh phải hiểu thế nào là miêu tả?
- Miêu tả đồ vật: Biết cách quan sát, tìm ý, lập dàn ý bài văn miêu tả đồ vật.
- Miêu tả cây cối: Biết cách quan sát, tìm ý, lập dàn ý bài văn miêu tả cây cối.
- Miêu tả con vật : Biết cách quan sát, tìm ý, lập dàn ý bài văn miêu tả con vật. 
+ Yêu cầu kỹ năng: Chương trình tập làm văn, dạng văn miêu tả nhằm trang bị 
cho học sinh những kĩ năng sản sinh ngôn bản, cụ thể:
- Kĩ năng định hướng hoạt động giao tiếp: Nhận diện đặc điểm văn bản; phân 
tích đề bài, xác định yêu cầu.
- Kĩ năng lập chương trình hoạt động giao tiếp: Xác định dàn ý của bài văn đã 
cho;
 quan sát đối tượng tìm ý và sắp xếp ý thành dàn ý trong bài văn miêu tả.
- Kĩ năng thực hiện hoá hoạt động giao tiếp: Đối chiếu văn bản nói, viết của bản 
thân với mục đích giao tiếp; sửa lỗi về nội dung và hình thức diễn đạt.
 2. Thực trạng vấn đề nghiên cứu.
+ Một số lỗi thường gặp:
 Bài văn miêu tả của học sinh lớp 4 hầu hết mắc những lỗi: Sai âm đầu, lỗi dấu 
câu, lỗi đặt câu, lỗi lạc đề. Cụ thể như sau:
- Lỗi dùng sai âm đầu: Học sinh chủ yếu vẫn thường sai phụ âm đầu s/x, d/r/gi, 
ch/tr.
- Lỗi dấu câu: Không dùng dấu câu: Xảy ra nhiều với học sinh chưa hoàn thành, 
các em không sử dụng hoặc ít sử dụng dấu chấm, dấu phẩy trong một câu hoặc 
trong một bài văn. Hoặc sử dụng dấu câu sai. 
 Ví dụ: Cây sồi to thân cây xù xì
- Lỗi đặt câu: 
+ Câu không đủ thành phần. 
 Ví dụ: Có nhiều cành, nhiều lá rậm rạp.
+ Câu sai nghĩa. 
 Ví dụ: Con chó nặng khoảng 1 tạ. 6
- Chưa khơi gợi được sự ham học, yêu thích miêu tả đồ vật, con vật, cây 
cối,...xung quanh, chưa tạo được động cơ học văn miêu tả ở các em.
- Chưa thực hiện nghiêm túc tiết trả bài tập làm văn.
 Về phía học sinh:
- Các em chưa hiểu rõ đặc điểm cơ bản của văn miêu tả, chưa phân biệt được sự 
khác biệt giữa văn bản miêu tả với các kiểu bài văn khác.
- Khả năng quan sát và lựa chọn hình ảnh để quan sát và miêu tả chưa tinh tế.
- Vốn từ miêu tả còn nghèo nàn. Chưa có thói quen tích luỹ các từ ngữ gợi tả.
- Kĩ năng lựa chọn từ ngữ, dùng từ, đặt câu, viết đoạn văn, kĩ năng diễn đạt, 
còn hạn chế. Các em chưa biết cách sắp xếp ý khi viết bài.
- Không có thói quen sử dụng các biện pháp so sánh, nhân hoá khi viết văn.
 Dạy học văn miêu tả có thể chia thành hai phần: Dạy lí thuyết và dạy thực 
hành.
 * Qua khảo sát các em vào đầu năm kết quả như sau:
 Thời điểm Sĩ số Hoàn thành tốt Hoàn thành Chưa hoàn thành
 Đầu năm 27 4 em 14,8% 13 em 48,15% 10 em 37,05%
3. Các giải pháp.
3.1. Giải pháp 1: Tạo động cơ học văn miêu tả ở học sinh
 Mục tiêu: 
 Nhiệm vụ của phân môn Tập làm văn bậc tiểu học, mở rộng vốn sống, rèn 
luyện tư duy, bồi dưỡng tâm hồn, cảm xúc thẩm mĩ, hình thành nhân cách cho 
học sinh.
 Nội dung:
 Tập làm văn là các bài văn nói hoặc viết theo các kiểu bài do chương trình 
qui định. Để sản sinh các bài văn này, học sinh phải có thêm nhiều kỹ năng khác 
ngoài các kỹ năng nghe, nói, đọc, viết tiếng Việt, kỹ năng dùng từ đặt câu. Đó là 
các kỹ năng phân tích đề, tìm ý và lựa chọn ý, kỹ năng lập dàn ý, viết đoạn và 
liên kết đoạn. Trong đó, học văn miêu tả góp phần phát triển tư duy hình tượng 
của trẻ được rèn luyện phát triển nhờ các biện pháp so sánh, nhân hoá,khi miêu 8
 Các bài văn miêu tả của học sinh phải thể hiện được tình cảm, cảm xúc. 
Điều này chi phối kĩ thuật viết đồng thời đòi hỏi dạy viết văn miêu tả phải được 
bắt đầu từ việc hình thành tình cảm đối với đối tượng được miêu tả.
 Giúp học sinh hiểu rõ đặc điểm cơ bản của văn miêu tả.
 Miêu tả là thể loại văn dùng lời nói có hình ảnh và có cảm xúc làm cho 
người nghe người đọc hình dung một cách rõ nét, cụ thể về người, vật, cảnh vật, 
sự việc như nó vốn có trong đời sống. 
 Một bài văn miêu tả hay không những phải thể hiện rõ nét, chính xác, sinh 
động đối tượng miêu tả mà còn thể hiện được trí tưởng tượng, cảm xúc và đánh 
giá của người viết với đối tượng được miêu tả. Tả để gửi gắm suy nghĩ, cảm xúc, 
sự đánh giá, những tình cảm yêu ghét cụ thể của mình. Các bài văn miêu tả ở tiểu 
học chỉ yêu cầu tả những đối tượng mà học sinh yêu mến, thích thú. Vì vậy, qua 
bài làm của mình, các em phải gửi gắm tình yêu thương với những gì mình miêu 
tả.
Đối tượng của văn miêu tả trong chương trình lớp 4 gồm có miêu tả đồ vật, cây 
cối, con vật.
 Tả đồ vật:
 Đối tượng của văn miêu tả đồ vật ở lớp 4 là những vật học sinh thường 
thấy trong đời sống hàng ngày gần gũi với các em. Đó có thể là cái trống, cái 
bút, quyển vở, cặp sách, cái đồng hồ báo thức,Chúng là những đồ vật vô tri, 
vô giác nhưng gần gũi và có ích đối với học sinh.
 Mỗi đồ vật đều có một hình dáng, màu sắc, kích thước, chất liệu cụ thể. 
Học sinh miêu tả những đặc điểm này trong bài văn của mình. Với những đồ vật 
có nhiều bộ phận, các em cần tập trung tả những bộ phận quan trọng nhất. Đó 
chính là những
nét tiêu biểu để phân biệt đồ vật này với đồ vật khác. 
 Đồ vật lại thường gắn liền với cuộc sống con người nên khi miêu tả phải 
nói tới công dụng, lợi ích của đồ vật cũng như tình cảm của con người đối với 
nó. Có như vậy, đồ vật mới hiện lên một cách sinh động và có hồn. 10
thiên nhiên với con người và vạn vật xung quanh: Từ một quyển sách, đến một 
cây hoa, một chú gà trốngTừ đây, tâm hồn, nhân cách của các em sẽ được hình 
thành và phát triển.
 Để dạy tốt các bài tập làm văn miêu tả ở Tiểu học, giáo viên cần vận dụng 
các tri thức về miêu tả, hiểu biết về loại thể văn học; cần hiểu rõ tính đặc thù 
của kĩ năng viết văn miêu tả. Để “vẽ được bằng lời” phải dạy tìm ý trong văn 
miêu tả bằng cách dạy quan sát và ghi chép các nhận xét. Giáo viên cần hướng 
dẫn cho học sinh biết cách vận dụng các giác quan để quan sát, biết cách lựa chọn 
vị trí và thời gian quan sát, biết cách liên tưởng và tưởng tượng khi nhận xét sự 
vật và phải biết diễn đạt điều quan sát được một cách gợi tả, gợi cảm, tức là có 
hình ảnh và cảm xúc
 Bài văn miêu tả được xây dựng trên cơ sở những hình ảnh, những ấn tượng 
về đối tượng mà người viết thu lượm, cảm nhận được thông qua các giác quan 
trực tiếp của mình. Bài văn miêu tả thể loại mang tính chất nghệ thuật cao, mang 
tính sáng tạo, tính cá thể của người viết. Ngôn ngữ trong văn miêu tả là thứ ngôn 
ngữ nghệ thuật giàu sức gợi tả, gợi cảm và là ngôn ngữ của những biện pháp tu 
từ. Tả là mô phỏng, tô vẽ lại, là so sánh ví von, nhân hoá bằng hình ảnhchứ 
không phải là kể lể.
 Văn miêu tả mang tính chất thông báo thẩm mĩ. Dù miêu tả đối tượng nào, 
dù có bám sát thực tế đến đâu thì văn miêu tả cũng không bao giờ sao chép, chụp 
ảnh máy móc những sự vật hiện tượng mà là kết quả của sự nhận xét, tưởng 
tượng, đánh giá hết sức phong phú. Đó là sự miêu tả thể hiện được cái mới, cái 
riêng biệt của đối tượng thông qua cảm nhận của mỗi người.
 Với mỗi học sinh, mỗi bài tập làm văn là một sản phẩm của từng cá nhân 
các em trước một đề tài. Sản phẩm này ít nhiều in dấu ấn riêng của từng em trong 
cách suy nghĩ, cách tả, cách diễn đạt,Giáo viên cần có thái độ tôn trọng sự độc 
lập suy nghĩ sáng tạo nếu nó không biểu lộ những lệch lạc.
 Văn miêu tả không hạn chế sự tưởng tượng, không ngăn cản sự sáng tạo 
của người viết, nhưng không có nghĩa là cho phép người viết “bịa” một cách tuỳ 12
 - Sắp xếp các ý theo đoạn với thứ tự đã lựa chọn cho phù hợp.
 Để viết được bài văn, học sinh cần tập viết đoạn. Trong chương trình tập 
làm văn, bài tập viết đoạn chiếm số lượng nhiều. Đoạn văn được phân loại theo 
chức năng: đoạn mở bài, đoạn thân bài, đoạn kết bài. Cách phân loại này chi phối 
cách xây dựng các kiểu bài viết đoạn mở bài, viết đoạn thân bài và đoạn kết bài. 
Mỗi đoạn văn theo chức năng này lại được phân loại nhỏ hơn: mở bài trực tiếp, 
mở bài gián tiếp, kết bài mở rộng, kết bài tự nhiên (không mở rộng).
 Giúp học sinh tích luỹ vốn từ miêu tả và làm giàu tưởng tượng của các 
em trong làm văn miêu tả.
 Muốn lựa chọn từ ngữ để đặt câu, viết thành những câu văn có hình ảnh, học 
sinh phải có vốn từ phong phú. Do vậy, giáo viên cần Tích luỹ vốn từ:
 - Vốn từ được tích luỹ từ nhiều nguồn: giao tiếp hàng ngày; đọc sách, báo; 
xem, nghe truyền hình truyền thanh; trao đổi với bạn bè; cô giáo cung cấp;..
 - Ghi chép khi được nhận các từ ngữ dùng để miêu tả theo các chủ đề, cụ thể 
như: 
 + Các từ thường dùng trong miêu tả cây cối: xanh mướt, mơn mởn; khẳng khiu; 
xum xuê; rực rỡ; đo đỏ;
 + Các từ thường dùng trong miêu tả đồ vật: tròn xoe, nhỏ nhắn,
 + Các từ thường dùng trong miêu tả con vật: tinh nhanh, rón rén, oai vệ,
 - Các từ miêu tả đó thường là những từ láy, gợi lên hình ảnh, âm thanh, để 
miêu tả cho sinh động. 
 Giúp học sinh làm giàu thêm trí tưởng tượng:
 Tưởng tượng trong miêu tả rất quan trọng. Có tưởng tượng mới có hình ảnh 
hoàn chỉnh về đối tượng miêu tả. Tưởng tượng như một sự hình dung về đối 
tượng mà ta nhắm mắt lại thì đối tượng sẽ hiện ra rõ nét hơn, cụ thể hơn, gần gũi 
hơn. Tưởng tượng giúp ta thấy được nét đặc sắc của đối tượng, thấy được những 
điểm tương đồng với đối tượng khác, thấy được mối quan hệ của đối tượng với 
sự vật hiện tượng xung quanh, với những kỉ niệm hay kí ức mang dấu ấn sâu sắc 
trong lòng người viết. Từ tưởng tượng, học sinh sẽ cảm nhận được đối tượng 14
 Các bài tập được xây dựng trên cơ sở quy trình sản sinh ngôn bản và chứa 
đựng trong nó nhiều bài tập hình thành những kĩ năng bộ phận (xác định yêu cầu 
nói, viết và tìm ý, sắp xếp ý thành bài đến viết đoạn văn, liên kết đoạn văn thành 
bài,). Kĩ năng viết của học sinh được rèn luyện chủ yếu qua các bài tập viết 
đoạn văn trước khi viết một bài văn hoàn chỉnh. Do đó, trong quá trình thực hiện 
các bài tập rèn luyện kĩ năng viết, giáo viên cần giúp học sinh thực hiện tốt những 
yêu cầu trong các nhóm bài tập sau:
 - Nhóm bài tập tiền sản sinh ngôn bản: gồm các bài tập phân tích đề bài, 
xác định nội dung viết, tìm ý, sắp xếp ý để chuẩn bị thực hiện yêu câu viết (miêu 
tả). Việc phân tích tìm hiểu đề giúp học sinh xác định được yêu cầu, nội dung, 
giới hạn của đề bài. Với mỗi đề bài cụ thể, khi phân tích tìm hiểu đề, các em phải 
trả lời được câu hỏi: Viết về cái gì? Thái độ cần được bộc lộ trong bài viết như 
thế nào? Tình cảm của người viết phải thể hiện được qua cách miêu tả.
 - Nhóm bài tập sản sinh ngôn bản gồm bài tập viết đoạn và bài tập viết bài 
văn:
 + Bài tập viết đoạn văn: rèn cho học sinh kĩ năng tạo lập được đoạn văn đảm 
bảo sự liên kết chặt chẽ về ý. Các đoạn văn được luyện viết là đoạn mở bài (trực 
tiếp, gián tiếp), đoạn thân bài (mở rộng, không mở rộng). Các đoạn phải có sự 
liền mạch về ý (không rời rạc, lộn xộn), các ý trong đoạn được diễn tả theo một 
trình tự nhất định nhằm minh hoạ, cụ thể hoá ý chính (có mở đầu, triển khai và 
kết thúc). 
 Cách thức và điều kiện thực hiện giải pháp.
 - Đoạn văn mở bài: Học sinh được học hai cách mở bài: mở bài trực tiếp 
và mở bài gián tiếp. Giáo viên nên để học sinh lựa chọn cách mở bài mà mình 
cho là hợp lí nhất và phù hợp với khả năng của từng em. Mở bài gián tiếp có thể 
xuất phát từ một vấn đề khác rồi mới dẫn vào vấn đề mình cần nói tới, có thể bắt 
đầu bằng một sự kiện, hoàn cảnh xuất hiện vật định miêu tả; hoặc bắt đầu bằng 
những câu thơ, ca daocó liên quan đến yêu cầu của đề bài.

File đính kèm:

  • docxsang_kien_kinh_nghiem_mot_so_bien_phap_ren_luyen_nang_cao_ki.docx