Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp rèn kỹ năng làm bài tập trọng âm trong đề thi vào Lớp 10

I. Lý do chọn đề tài

Làm tốt bài tập trọng âm là việc mà bất cứ học sinh nào đều mong muốn vì đây là dạng bài tập khó và xuất hiện ở bài thi nên thường làm học sinh lúng túng ảnh hưởng không tốt đến các phần bài tập sau. Vì vậy, để rèn luyện bài tập trọng âm có hiệu quả, học sinh cần được trang bị một số kiến thức cơ bản về cách tìm trọng âm tiếng Anh. Các quy tắc phát âm Tiếng Anh thật không đơn giản vì tiếng Anh cũng không phải là một trong những ngôn ngữ mà người ta có thể dựa vào các âm tiết trong từ để quyết định đánh trọng âm. Do đó, việc đúc kết và đưa ra được những quy tắc phát âm súc tích và dễ hiểu là rất hữu ích đối với học sinh.

Vậy để giải quyết vấn đề đó tôi xin nêu lên một số nguyên nhân và đề ra một số biện pháp nhằm giúp học sinh có thể làm tốt phần bài tập trọng âm trong các bài kiểm tra và đặc biệt là kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10. Vì vậy trong phạm vi của đề tài tôi xin đưa ra một vài kinh nghiệm của mình về “Một số biện pháp rèn kỹ năng làm bài tập trọng âm trong đề thi vào lớp 10” để đạt được mục đích cuối cùng là giúp cho học sinh không những có được kiến thức cơ bản mà còn tạo được sự hứng thú cho học sinh trong quá trình tiếp thu kiến thức, phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh trong quá trình học Tiếng Anh.

II. Mục đích của đề tài

- Giúp học sinh làm tốt phần bài tập trọng âm trong các bài kiểm tra và đặc biệt là kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10.

- Giúp học sinh nâng cao ý thức tự giác trong học tập, có thói quen độc lập suy nghĩ, tự tin trong học tập, hứng thú và say mê môn tiếng Anh hơn.

- Giúp bản thân và chia sẻ cùng đồng nghiệp những kinh nghiệm phục vụ cho quá trình giảng dạy nói chung và bộ môn tiếng Anh nói riêng nhằm góp phần nâng cao chất lượng dạy và học .

docx 16 trang Thanh Ngân 09/07/2025 110
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp rèn kỹ năng làm bài tập trọng âm trong đề thi vào Lớp 10", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp rèn kỹ năng làm bài tập trọng âm trong đề thi vào Lớp 10

Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp rèn kỹ năng làm bài tập trọng âm trong đề thi vào Lớp 10
 A- ĐẶT VẤN ĐỀ
I. Lý do chọn đề tài Trang 3
II. Mục đích viết sáng kiến kinh nghiệm Trang 3
III. Đối tượng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu và áp dụng Trang 3
1. Đối tượng nghiên cứu Trang 3
2. Phạm vi nghiên cứu và áp dụng Trang 3
IV. Phương pháp nghiên cứu Trang 3
 B- QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN ĐỀ TÀI
I. Cơ sở lí luận Trang 5
II. Thực trạng vấn đề Trang 5
1. Về phía giáo viên Trang 5
2. Về phía học sinh Trang 5
III. Cơ sở thực tiễn Trang 5
1. Thuận lợi của đề tài Trang 6
2. Khó khăn của đề tài Trang 6
IV. Số liệu điều tra khi chưa thực hiện đề tài: Trang 6
V. Giải pháp thực hiện Trang 6- 12
VI. Kết quả nghiên cứu Trang 12
 C - KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
I. Kết luận Trang 13
II. Khả năng áp dụng Trang 13
III. Bài học kinh nghiệm Trang 13
IV. Khuyến nghị Trang 14
Phụ lục 1 Số liệu điều tra khi chưa thực hiện đề tài
Phụ lục 2 Đề minh họa phần ngữ âm và trọng âm ứng dụng đề tài
Phụ lục 3 Kết quả nghiên cứu khi chưa thực hiện đề tài
Phụ lục 4 Kết quả đạt được sau khi thực hiện đề tài
Phụ lục 5 Tài liệu tham khảo + Phương pháp nêu gương.
 + Phương pháp thực hành, vận dụng.
 + Phương pháp kiểm tra, đối chiếu, dự giờ.
 + Phương pháp nghiên cứu từ thực tế giảng dạy, học tập của từng đối tượng 
học sinh. 
 3/14 tạo điều kiện thuận lợi về cơ sở vật chất và tài liệu chuyên môn phục vụ cho việc 
giảng dạy bộ môn rất hiện đại như: Màn hình thông minh; máy chiếu vật thể; 
máy trợ giảng Đây là những thiết bị không những đáp ứng tốt việc dạy và học 
tiếng Anh mà còn có thể áp dụng cho những môn học khác .
2. Khó khăn:
 Nhận thức được vấn đề, tôi tiến hành nghiên cứu, phân tích và tìm ra được 
những nguyên nhân chủ yếu dẫn đến tình trạng học sinh yếu như sau:
- Hiện nay đa số học sinh học môn Tiếng Anh đều rất yếu, do mất căn kiến thức 
từ trước, các em yếu về các kỹ năng, ngữ pháp và vốn từ vựng cơ bản còn quá ít 
không đáp ứng được yêu cầu của môn học.
- Các em chưa biết cách học như thế nào để đạt hiệu quả cao, chưa có ý thức tự 
giác trong học tập, một số học sinh chưa tập trung nghe giảng bài, ở nhà không 
học bài cũ và chưa chuẩn bị bài mới khi đến lớp.
 Chúng ta đều biết rằng,đối tượng học sinh yếu kém vẫn luôn tồn tại trong quá 
trình giáo dục, tuy nhiên về số lượng học sinh yếu, kém nhiều hay ít và mức độ 
tiến bộ của của học sinh yếu, kém nhanh hay chậm trong quá trình giáo dục và 
rèn luyện mới là điều đáng quan tâm của riêng mỗi nhà trường.
IV. Số liệu điều tra khi chưa thực hiện đề tài( Phụ lục 1) 
V. Các biện pháp thực hiện. 
 Để giúp học sinh làm bài tốt, tôi luôn cho các em bài tập kiểm tra dạng trắc 
nghiệm trong các tiết học về trọng âm và luôn yêu cầu học sinh đọc từng từ và 
giải thích cho câu trả lời lựa chọn của mình, sau đó sửa và luyện chung bằng 
cách cho cả lớp luyện đọc lại với các từ sai. Ngoài phần A closer look 1 luyện 
phát âm, phần “Post” của các tiết học kĩ năng tôi luôn cho bài tập về trọng âm để 
các em có nhiều cơ hội luyên tập và thực hành. Bên cạnh đó tôi cũng tìm tòi và 
dạy cho các em các quy tắc về đánh trọng âm từ những quy tắc rất cơ bản mà rất 
hữu ích với các em mà hầu như các em không hề biết gì về những quy tắc này 
cho đến những quy tắc phức tạp giúp các em có thể hoàn thành các bài tập trong 
chương trình sách giáo khoa hay các đề thi. Xin giới thiệu những quy tắc tìm 
trọng âm thông qua phát âm tiếng Anh sau:
A. Ngữ âm (Phonetics): 
I. Có 44 âm trong Tiếng Anh:
- 20 nguyên âm: 12 nguyên âm đơn và 8 nguyên âm đôi
- 24 phụ âm: gồm 2 bán nguyên âm (/j, w/)
1. Nguyên âm
a. Nguyên âm đơn (Monophthongs) /i, ɪ, e, ᴂ, ɜ, ə, ʌ, u, ʊ, ɔ, o, ɑ/
 /i:/ me, tea, he => long sound /ɪ/ sit, thick
 5/14 b. Danh từ: 
+ Nếu âm tiết thứ hai có chứa một nguyên âm ngắn thì trọng âm thường nằm ở 
âm tiết thứ nhất: 
 ’money, ’product, ’pretty
- Nếu âm tiết thứ hai là một nguyên âm dài hay một nguyên âm đôi thì trọng âm 
thường nằm ở âm tiết thứ hai: ma’chine, ba”lloon, es’tate
* Trọng âm không rơi vào [ə], [i]
2. Từ có ba âm tiết
+ Từ ba âm tiết thường có trọng âm ở âm tiết thứ nhất: 
 ’cinema, ’calendar
+ Nếu âm tiết thứ nhất là tiền tố, trọng âm thường nằm ở âm tiết thứ hai; 
+ Nếu âm tiết thứ nhất và thứ hai là tiền tố, trọng âm thường rơi vào âm tiết thứ 
ba: 
 Eg: ab’normal, a’ttentive, co’nnective, em’power, disa’pprove, 
3. Từ có bốn hoặc trên bốn âm tiết
+ Từ có bốn hoặc trên bốn âm tiết thường có trọng âm ở âm tiết thứ nhất (nếu 
không có những hậu tố đặc biệt được nêu ở các quy tắc IV, V, VI: 
 Eg: ’ne/ces/sa/ry, ’dif/fi/cul/ty, ’li/te/ra/ture
+ Khi một từ được tạo lập bằng cách thêm một hay nhiều tiền tố hoặc hậu tố 
(ngoại trừ những hậu tố được nêu ở các quy tắc IV, V, VI) vào từ gốc thì trọng 
âm của từ ấy cũng là trọng âm của từ gốc: 
Eg: ’question - un’questionable; re’spect - disre’spectful; 
 ’nation - inter’national; ’lucky - un’luckily; 
*Note: Khi phát âm có thể dùng cách sau: Sau khi tách âm đọc thì ta đọc từng 
âm, nếu khóe miệng kéo lên hoặc hơi đây ra mạnh hơn thì đó là trọng âm.
Ngoài ra còn có thể dựa vào nhận biết các dấu hiệu sau:
1. Những từ có các hậu tố sau đây thường có trọng âm ở âm tiết thứ ba kể 
từ cuối:
- ous: ad’venturous; au’tonomous; u’nanimous
Exceptions: e’normous; tre’mendous; mo’mentous
- tude: ’latitude; - ate: ’allocate; 
- ize/ise: ’modernize; - fy: dis’qualify; 
2. Những từ có các hậu tố sau đây có trọng âm ở âm tiết đứng ngay trước 
hậu tố ấy:
- ety/ - ity: va’riety; ca’pacity; 
- ia: ’Asia; - ial: co’mmercial; 
- iar: fa’miliar - ian: elec’trician; 
 7/14 C. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
I. Kết luận đánh giá cơ bản nhất về sáng kiến kinh nghiệm
 Việc học tập bộ môn Tiếng Anh để rèn luyện kỹ năng là công việc lâu dài 
đối với học sinh . Do vậy người giáo viên ngoài nhiệm vụ truyền đạt kiến thức 
còn phải tìm cách làm cho giờ học trở nên hấp dẫn, thú vị nhằm thu hút các em 
hứng thú hăng say học tập. Hướng dẫn cho học sinh phương pháp học ở trên lớp 
và tự học ở nhà có hiệu quả là điều quan trọng nhất. Đây chính là nền tảng để 
xây dựng tác phong làm việc của thế hệ người Việt nam trong thời kỳ công 
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước và thời kỳ hội nhập hiện nay.
II.Khả năng áp dụng:
 Thực hiện cho tất cả các đối tượng học sinh ở các khối lớp trong nhà trường.
III. Bài học kinh nghiệm
 Khi nghiên cứu, tìm hiểu rồi tiến hành thực nghiệm tôi rút ra một số kinh 
nghiệm sau.
1. Về phía giáo viên :
- Cần hiểu rõ chức năng và nhiệm của phân môn để có hình thức tổ chức và phư
ơng pháp giảng dạy cho phù hợp.
- Giáo viên tự trau chuyên môn nghiệp vụ, có kiến thức ngôn ngữ phong 
phú,ngôn ngữ chuẩn xác, diễn đạt rõ ràng.
- Xác định mục tiêu rõ ràng của tiết dạy để chuẩn bị bài cho chu đáo và đồ dùng 
phục vụ cho bài giảng. 
- Biết lựa chọn phương pháp phù hợp với từng đối tượng học sinh.
2.Về phía học sinh: 
 Học ngoại ngữ phải tích lũy dần, không thể học trong thời gian ngắn mà khá 
lên được. Chính vì vậy, học sinh cần phải nhận thức rõ tầm quan trọng của môn 
tiếng Anh. Từ đó hình thành động cơ, hứng thú học tập. học sinh cần phải: 
Trong lớp chú ý nghe giảng, khắc sâu kiến thức; về nhà nghiêm túc thực hiện 
giờ tự học, làm đầy đủ bài tập được giao, học ôn lại bài cũ, chuẩn bị bài mới; 
biết liên hệ thực tế với những bài đã học; tự tạo thành nhóm để thực hành bài 
giảng ở trường, đặc biệt là phần speaking, để tạo thói quen trong phản xạ. từ đơn 
giản để tăng cường kỹ năng phát âm.
3.Về phía phụ huynh: 
 Thường xuyên liên lạc với giáo viên chủ nhiệm, giáo viên bộ môn để nắm 
vững tình hình học tập của con em mình; tạo điều kiện về thời gian, cơ sở vật 
chất, đồ dùng học tập, sách học, sách tham khảo để giúp các em học tốt hơn.
 9/14 PHU LỤC 1
Số liệu điều tra khi chưa thực hiện đề tài.
 ST
 STT Họ và tên Điểm Họ và tên Điểm
 T
 1 Bùi Đặng Châu Anh 5 24 Nguyễn Công Huy 5
 2 Ngô Đạt Anh 6 25 Trần Anh Huy 7
 3 Nguyễn Đăng Việt Anh 8 26 Bùi Đức Khiêm 9
 4 Nguyễn Thị Minh Anh 6 27 Đỗ Tường Linh 8
 5 Nguyễn Tuấn Anh 6 28 Nguyễn Thị Khánh Linh 8
 6 Trần Tú Anh 7 29 Nguyễn Phương Ly 6
 7 Cấn Gia Bảo 7 30 Nguyễn Bá Duy Minh 6
 8 Đinh Ngọc Bích 8 31 Nguyễn Bá Trọng Minh 8
 9 Nguyễn Hoàng Bảo Châu 10 32 Nguyễn Thảo Minh 4
 10 Tạ Thị Yến Chi 5 33 Nguyễn Thế Hải Nam 6
 11 Bùi Tâm Chính 6 34 Phạm Quỳnh Nga 9
 12 Bùi Trọng Mạnh Cường 6 35 Nguyễn Thị Hồng Ngọc 4
 13 Đoàn Ngọc Diệp 7 36 Nguyễn Đức Nhân 8
 14 Nguyễn Ngọc Doanh 8 37 Nguyễn Minh Phương 8
 15 Đinh Công Dũng 7 38 Phan Duy Quân 6
 16 Phạm Minh Dũng 6 39 Nguyễn Thị Xuân Quỳnh 7
 17 Đặng Thái Dương 7 40 Uông Văn Quốc Thái 7
 18 Hoàng Hải Đăng 6 41 Nguyễn Minh Thanh 9
 19 Bùi Đức Hiển 8 42 Nguyễn Diệu Thuỳ 4
 20 Nguyễn Hữu Hiếu 8 43 Nguyễn Xuân Thương 8
 21 Nguyễn Phương Hoa 4 44 Nguyễn Thị Minh Trang 8
 22 Nguyễn Xuân Hùng 9 45 Đặng Minh Tuấn 5
 23 Bùi Tiến Quang Huy 8 Key:
3.A. /prəˈməʊt/ B./əˈtrækt/C./ˈtrəʊfi/ D./kəmˈpiːt/
4.A./dɪˈveləp/B./ˌɪntrəˈdjuːs/ C./dɪˈskʌvər/ D./prɪˈpeər/
 PHỤ LỤC 3
Số liệu điều tra khi chưa thực hiện đề tài
 Điể
 STT Họ và tên Điểm STT Họ và tên
 m
 1 Bùi Đặng Châu Anh 0.5 24 Nguyễn Công Huy 0.5
 2 Ngô Đạt Anh 0.5 25 Trần Anh Huy 0.5
 3 Nguyễn Đăng Việt Anh 0.5 26 Bùi Đức Khiêm 0.25
 4 Nguyễn Thị Minh Anh 0.25 27 Đỗ Tường Linh 0.5
 5 Nguyễn Tuấn Anh 0.5 28 Nguyễn Thị Khánh Linh 0.5
 6 Trần Tú Anh 0.5 29 Nguyễn Phương Ly 0.25
 7 Cấn Gia Bảo 0.25 30 Nguyễn Bá Duy Minh 0.25
 8 Đinh Ngọc Bích 0.5 31 Nguyễn Bá Trọng Minh 0.5
 9 Nguyễn Hoàng Bảo Châu 0.5 32 Nguyễn Thảo Minh 0.25
 10 Tạ Thị Yến Chi 0.25 33 Nguyễn Thế Hải Nam 0.25
 11 Bùi Tâm Chính 0.25 34 Phạm Quỳnh Nga 0.5
 12 Bùi Trọng Mạnh Cường 0.25 35 Nguyễn Thị Hồng Ngọc 0.25
 13 Đoàn Ngọc Diệp 0.5 36 Nguyễn Đức Nhân 0.5
 14 Nguyễn Ngọc Doanh 0.5 37 Nguyễn Minh Phương 0.5
 15 Đinh Công Dũng 0.5 38 Phan Duy Quân 0.5
 16 Phạm Minh Dũng 0.5 39 Nguyễn Thị Xuân Quỳnh 0.25
 17 Đặng Thái Dương 0.5 40 Uông Văn Quốc Thái 0.5
 18 Hoàng Hải Đăng 0.5 41 Nguyễn Minh Thanh 0.5
 19 Bùi Đức Hiển 0.5 42 Nguyễn Diệu Thuỳ 0.5
 20 Nguyễn Hữu Hiếu 0.5 43 Nguyễn Xuân Thương 0.5
 21 Nguyễn Phương Hoa 0.25 44 Nguyễn Thị Minh Trang 0.5
 22 Nguyễn Xuân Hùng 0.5 45 Đặng Minh Tuấn 0.5
 23 Bùi Tiến Quang Huy 0.5
 0.5 điểm 0.25 điểm 0 điểm
 Lớp SS
 SL % SL % SL %
 9A 45 20 44.4 19 42.4 6 11.1
 3/14 PHỤ LỤC 5
 TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. Công văn và quyết định
 Kế hoạch thực hiện Đề án ngoại ngữ Quốc gia 2020 của Sở GD và ĐT Hà Nội.
II. Sách, tài liệu tham khảo
1. Sách giáo khoa Tiếng Anh lớp 9 – Bộ Giáo dục - Đào tạo
2. Vở bài tập Tiếng Anh 9 – Nguyễn Văn Lợi (Chủ biên)- Nguyễn Hạnh Dung - 
3. Ôn tập thi vào lớp 10 
 Tác giả: Nguyễn Thị Chi(Chủ biên)- Nguyễn Hữu Cương
III. Trang Web tham khảo
1- hellochao.vn
2- lopngoaingu.com
3- tienganh.com.vn
4- tienganh123.com/tieng-anh-pho-thong-lop-7
5. violet.vn
6- giaovien.net 
7- dayvahoc.intel
8- tailieu.vn 
 5/14

File đính kèm:

  • docxsang_kien_kinh_nghiem_mot_so_bien_phap_ren_ky_nang_lam_bai_t.docx