Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp nâng cao hứng thú học tập môn Tự nhiên và xã hội cho học sinh Lớp 3, bộ sách Kết nối tri thức
Bậc Tiểu học được coi là nền tảng trong việc hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất của các em học sinh. Tại thời điểm này, các em học sinh cần được học tập và tiếp thu kiến thức một cách toàn diện nhất. Bên cạnh môn học Toán, Tiếng việt thì môn học Tự nhiên và Xã hội cũng là môn học cực kì quan trọng góp phần bồi dưỡng phẩm chất, nhân cách cho các em học sinh. Môn học này đã được đưa vào giảng dạy ở bậc tiểu học từ năm 1995 – 1996 và được xây dựng trên cơ sở kế thừa và phát triển các môn học trước nó như “Khoa học thường thức”, “Tìm hiểu khoa học”, “Tìm hiểu tự nhiên và xã hội”. Môn Tự nhiên và xã hội là sự khám phá Tự nhiên – con người – xã hội trong một thể thống nhất, có mối quan hệ qua lại và tác động lẫn nhau. Các kiến thức trong chương trình môn học Tự nhiên và xã hội lớp 3 là kết quả của việc tích hợp kiến thức của nhiều ngành khoa học như: Sinh học, Vật lí, Hoá học, Dân số. Trong chương trình GDPT 2018, môn Tự nhiên và xã hội tiếp tục được biên soạn và đưa vào giảng dạy trong các nhà trường. Tự nhiên và xã hội là môn học bắt buộc ở các lớp 1, 2, 3 được xây dựng dựa trên nền tảng khoa học cơ bản, ban đầu về tự nhiên và xã hội. Môn học cung cấp cơ sở quan trọng cho việc học tập các môn Khoa học, Lịch sử và Địa lí ở lớp 4, lớp 5 và các môn khoa học tự nhiên, khoa học xã hội ở các cấp học trên. Môn Tự nhiên và xã hội được xây dựng dựa trên quan điểm dạy học tích hợp, coi con người, tự nhiên và xã hội là một chỉnh thể thống nhất có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, trong đó con người là cầu nối giữa tự nhiên và xã hội. Các nội dung giáo dục giá trị sống và kĩ năng sống, giáo dục sức khỏe, giáo dục môi trường được tích hợp vào môn học này ở mức độ đơn giản, phù hợp với điều kiện của Việt Nam. Nội dung giáo dục môn Tự nhiên và xã hội được tổ chức theo các chủ đề: gia đình, trường học, cộng đồng địa phương, thực vật và động vật, con người và sức khỏe, Trái Đất và bầu trời. Mỗi chủ đề thể hiện mối liên quan, sự tương tác giữa con người với các yếu tố tự nhiên và xã hội. Các chủ đề này được phát triển theo hướng mở rộng và nâng cao từ lớp 1 đến lớp 3 giúp cho các em khám phá về bản thân, gia đình, nhà trường và xã hội; những hiểu biết cơ bản ban đầu về sự vật, hiện tượng trong tự nhiên và các mối quan hệ giữa người với người trong xã hội. Từ đó đem đến cho các em học sinh những kiến thức bổ ích về đời sống, giúp các em phát triển bản thân một cách toàn diện, không chỉ là việc học để đối phó với những kì thi, những con số mà học môn Tự nhiên xã hội sẽ trang bị cho các em những kĩ năng áp dụng vào cuộc sống hàng ngày. Chương trình môn Tự nhiên và xã hội tăng cường sự tham gia tích cực của học sinh vào quá trình học tập, nhất là những hoạt động trải nghiệm. Bên cạnh đó môn Tự nhiên và Xã hội có cấu trúc đồng tâm phát triển qua các lớp, cùng là một chủ đề dạy học nhưng ở lớp 1, lớp 2 kiến thức trang bị sơ giản hơn ở lớp 3. Bắt đầu bước sang lớp 3, khối lượng kiến thức nhiều hơn, phức tạp hơn đòi hỏi các em phải thực sự tập trung mới có thể lĩnh hội hết được lượng kiến thức đó. Nên việc đổi mới phương pháp giáo dục là rất cần thiết để tạo hứng thú cho các em học tập hiệu quả hơn.
Theo nghiên cứu, đối với các em học sinh tiểu học trí nhớ không chủ định đang chiếm ưu thế. Các em ghi nhớ rất kĩ những gì mà chúng thích, những điều được diễn tả cụ thể bằng hình ảnh một cách sống động. Hiểu một cách khái quát, ở tuổi của các em trí nhớ hình ảnh chiến thắng trí nhớ ngôn ngữ. Trong quá trình giảng dạy môn Tự nhiên xã hội cho các em học sinh lớp 3 theo chương trình GDPT 2018, bản thân tôi thấy sách giáo khoa Tự nhiên và xã hội 3 được biên soạn rất khoa học, sáng tạo, nội dung phong phú, kênh hình và kênh chữ sắp xếp hợp lý rất cuốn hút học sinh. Mặc dù môn học này đem đến cho các em rất nhiều kiến thức bổ ích và gần gũi với cuộc sống nhưng chất lượng dạy và học của môn học này còn chưa cao, phương pháp truyền đạt kiến thức của giáo viên chưa sáng tạo, chưa phong phú. Ở lứa tuổi tiểu học hầu hết các em học sinh thích chơi hơn là thích học nên việc truyền đạt kiến thức bằng cách đọc chép sẽ không tạo hứng thú cho các em trong quá trình học tập. Thời điểm hiện tại tôi thấy các đồng nghiệp của mình luôn tìm tòi những sáng kiến để đổi mới phương pháp dạy và học nhưng hầu hết các thầy cô chỉ tập trung vào các môn học Toán, Văn,… mà rất ít thầy cô quan tâm đến môn học Tự nhiên và xã hội này. Cảm nhận được sự bất cập trong việc dạy và học môn Tự nhiên và xã hội, bản thân tôi đã nghiên cứu “Một số biện pháp nâng cao hứng thú học tập môn tự nhiên và xã hội cho học sinh lớp 3” dựa theo bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống với mong muốn cải thiện chất lượng dạy và học môn Tự nhiên và xã hội lớp 3. Tạo cho các em học sinh niềm yêu thích môn học Tự nhiên và xã hội, giúp các em tiếp thu được kiến thức một cách tự nhiên và hiệu quả nhất.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp nâng cao hứng thú học tập môn Tự nhiên và xã hội cho học sinh Lớp 3, bộ sách Kết nối tri thức

THÔNG TIN CHUNG VỀ SÁNG KIẾN 1. Tên sáng kiến: “Một số biện pháp nâng cao hứng thú học tập môn Tự nhiên và xã hội cho học sinh lớp 3”. 2. Lĩnh vực (mã)/cấp học: Tự nhiên xã hội (04)/ TH 3. Thời gian áp dụng sáng kiến: Từ tháng 9 năm 2022 đến tháng 2 năm 2023 4. Tác giả: Họ và tên: Vũ Thị Hằng Năm sinh: 1991 Nơi thường trú: Xuân Hồng Trình độ chuyên môn: Đại học sư phạm Chức vụ công tác: Giáo viên Nơi làm việc: Trường tiểu học Xuân Thượng Điện thoại: 0382631974 Tỷ lệ đóng góp tạo ra sáng kiến: 100% 5. Đơn vị áp dụng sáng kiến: Tên đơn vị: Trường tiểu học Xuân Thượng Địa chỉ: Xuân Thượng - Xuân Trường - Nam Định Điện thoại: 02283.886519 toàn diện, không chỉ là việc học để đối phó với những kì thi, những con số mà học môn Tự nhiên xã hội sẽ trang bị cho các em những kĩ năng áp dụng vào cuộc sống hàng ngày. Chương trình môn Tự nhiên và xã hội tăng cường sự tham gia tích cực của học sinh vào quá trình học tập, nhất là những hoạt động trải nghiệm. Bên cạnh đó môn Tự nhiên và Xã hội có cấu trúc đồng tâm phát triển qua các lớp, cùng là một chủ đề dạy học nhưng ở lớp 1, lớp 2 kiến thức trang bị sơ giản hơn ở lớp 3. Bắt đầu bước sang lớp 3, khối lượng kiến thức nhiều hơn, phức tạp hơn đòi hỏi các em phải thực sự tập trung mới có thể lĩnh hội hết được lượng kiến thức đó. Nên việc đổi mới phương pháp giáo dục là rất cần thiết để tạo hứng thú cho các em học tập hiệu quả hơn. Theo nghiên cứu, đối với các em học sinh tiểu học trí nhớ không chủ định đang chiếm ưu thế. Các em ghi nhớ rất kĩ những gì mà chúng thích, những điều được diễn tả cụ thể bằng hình ảnh một cách sống động. Hiểu một cách khái quát, ở tuổi của các em trí nhớ hình ảnh chiến thắng trí nhớ ngôn ngữ. Trong quá trình giảng dạy môn Tự nhiên xã hội cho các em học sinh lớp 3 theo chương trình GDPT 2018, bản thân tôi thấy sách giáo khoa Tự nhiên và xã hội 3 được biên soạn rất khoa học, sáng tạo, nội dung phong phú, kênh hình và kênh chữ sắp xếp hợp lý rất cuốn hút học sinh. Mặc dù môn học này đem đến cho các em rất nhiều kiến thức bổ ích và gần gũi với cuộc sống nhưng chất lượng dạy và học của môn học này còn chưa cao, phương pháp truyền đạt kiến thức của giáo viên chưa sáng tạo, chưa phong phú. Ở lứa tuổi tiểu học hầu hết các em học sinh thích chơi hơn là thích học nên việc truyền đạt kiến thức bằng cách đọc chép sẽ không tạo hứng thú cho các em trong quá trình học tập. Thời điểm hiện tại tôi thấy các đồng nghiệp của mình luôn tìm tòi những sáng kiến để đổi mới phương pháp dạy và học nhưng hầu hết các thầy cô chỉ tập trung vào các môn học Toán, Văn, mà rất ít thầy cô quan tâm đến môn học Tự nhiên và xã hội này. Cảm nhận được sự bất cập trong việc dạy và học môn Tự nhiên và xã hội, bản thân tôi đã nghiên cứu “Một số biện pháp nâng cao hứng thú học tập môn tự nhiên và xã hội cho học sinh lớp 3” dựa theo bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống với mong muốn cải thiện chất lượng dạy và học môn Tự nhiên và xã hội lớp 3. Tạo cho các em học sinh niềm yêu thích môn học Tự nhiên và xã hội, giúp các em tiếp thu được kiến thức một cách tự nhiên và hiệu quả nhất. nhà; bạn nào có ít sao sẽ bị nhắc nhở cùng với đó có thể kết hợp hình thức “lao động xanh” giúp tăng cường vệ sinh lớp học là tổ đó sẽ trực vệ sinh cho tuần học kế tiếp. Việc dặn dò chuẩn bị bài cho ngày hôm sau như tôi đã thực hiện cũng có nhiều tác dụng như: Thông qua việc đọc và trả lời các câu hỏi, các em được luyện đọc chữ; Nếu có những nội dung các em cần ghi chép lại sau khi quan sát thì các được luyện chữ viết; Sưu tập tranh ảnh, đồ dùng tạo hứng thú, trí tò mò cho bài học hôm sau; Tuy nhiên, trong quá trình dạy học nếu chỉ có thầy giảng – trò nghe, thầy đọc – trò chép, thầy nói – trò nhắc lại đọc theo hay thầy tích cực giảng giải- trò chỉ ngoan ngoãn nghe thầy giảng thì sẽ không thể nào có được một thế hệ trẻ thông minh, năng động đáp ứng được yêu cầu của cuộc sống xã hội hiện đại. Trong quá trình nhận thức, đặc điểm tri giác của học sinh tiểu học còn mang tính chất đại thể và không chủ động. Trí nhớ các em chưa được bền vững dễ bị phá vỡ. Vì thế các thao tác cũng như kiến thức, kĩ năng nếu không được lặp đi lặp lại hoặc không được kết hợp nhiều giác quan để ghi nhớ thì hầu như các em chỉ học vẹt mà không hiểu được bản chất vấn đề. Ở lứa tuổi tiểu học, nhất là các lớp đầu cấp 1, 2, 3, khả năng tư duy trừu tượng của các em còn hạn chế. Tư duy của trẻ vẫn thiên về trực quan sinh động nên việc sử dụng đồ dùng trực quan trong các tiết học sẽ giúp các em có điểm tựa trong quá trình tư duy. Vậy nên, các biện pháp trên chưa tạo cho các em sự hứng thú trong học tập, các em thường mất tập trung trong các giờ học không chú ý đến bài giảng, dẫn đến việc không hiểu cũng như không ghi nhớ được các kiến thức mà thầy cô muốn truyền đạt. Tình trạng chung là tư duy của các em học sinh cũng xem nhẹ môn học Tự nhiên và xã hội. Mặc dù tinh thần giáo dục là giúp các em phát triển toàn hiện nhưng trên thực tế các em dành sự ưu tiên cho môn Văn, Toán còn đối với môn Tự nhiên và xã hội các em chỉ học một cách đối phó, chính vì thế những kiến thức về đời sống của các em rất hạn hẹp. 2. Mô tả giải pháp sau khi có sáng kiến: Biện pháp 1: Vận dụng linh hoạt phương pháp quan sát và đối tượng quan sát Phương pháp quan sát (viết tắt là PPQS) được dùng để hướng dẫn HS cách sử dụng các giác quan để tri giác trực tiếp, có mục đích các đối tượng là các sự vât, hiện tượng trong tự nhiên xã hội, nhằm ghi nhận thông tin mà không có sự tác động vào quá trình diễn biến của các sự vật, hiện tượng đó (tri giác là quá trình thu thập, giải bài học trong sách giáo khoa các môn học nói chung, môn TNXH nói riêng được trình bày chủ yếu bằng hình ảnh, thông qua hình ảnh hoặc kết nối với các sự vật, hiện tượng thật ngoài thực tiễn, đời sống xã hội và học tập. Vì vậy, sử dụng PPQS bằng các giác quan như phân tích trên trong tổ chức dạy học môn TNXH thật sự có ý nghĩa và quan trọng đối với giáo viên và học sinh khi tiếp cận nghiên cứu các nhóm đối tượng học tập theo PPQS. Cách tiến hành PPQS: Bước 1: Lựa chọn đối tượng quan sát; Bước 2: Xác định mục đích quan sát; Bước 3: Tổ chức và hướng dẫn quan sát, quan sát toàn thể rồi mới đi đến bộ phận, chi tiết; từ bên ngoài rồi mới đi vào bên trong của đối tượng; Bước 4: Tổ chức cho HS báo cáo kết quả quan sát về đối tượng. Khai thác kiến thức từ các nhóm đối tượng quan sát: Nhóm đối tượng học tập là các sự vật, hiện tượng thật: với các đối tượng nhóm này có thể sử dụng hầu hết các giác quan để phát hiện dấu hiệu từ đối tượng học tập từ đó tìm ra kiến thức cho bài học. Nhóm đối tượng này thường được ưu tiên sử dụng đầu tiên vì thu thập thông tin đầy đủ, chính xác, có ý nghĩa và vai trò rất quan trọng. Vừa hình thành cho HS năng lực tư duy phân tích các chi tiết từ đối tượng học tập rồi từ đó tổng hợp các chi tiết để khái quát thành kiến thức bài học. Vừa kích thích hứng thú học tập của HS, say mê tìm tòi sự vật trong tự nhiên, xã hội, từ đó hình thành năng lực nhận thức, tìm hiểu môi trường TNXH xung quanh, vận dụng kiến thức, kỹ năng đã học. Nhóm đối tượng là tranh, ảnh, mô hình, sơ đồ, lược đồ, biểu đồ với các đối tượng này thì chỉ sử dụng được giác quan mắt để trực tiếp đối tượng là hạn chế trong ghi nhận thông tin từ đối tượng. Mặt khác, nếu không khai thác hết chức năng của giác quan với đối tượng thì sẽ dẫn đến quan sát qua loa, rồi ghi nhận kiến thức học tập từ thông tin có sẵn trong bài một cách máy móc, định tính. Từ đó, việc hình thành năng lực nhận thức, tìm hiểu môi trường TNXH xung quanh, năng lực đặc thù của môn TNXH cũng bị hạn chế. Như vậy, khi sử dụng PPQS để ghi nhận thông tin từ các đối tượng nêu trên chúng ta cần tiến hành tổ chức quan sát để khai thác kiến thức cho bài học như thế nào? Như vậy, HS sử dụng các giác quan để tri giác trực tiếp, có mục đích các đối tượng trong tự nhiên và xã hội. Đối tượng quan sát của học sinh không chỉ là tranh Học sinh quan sát tại vườn trường Khi học bài 15: Một số bộ phận của động vật và chức năng của chúng. GV giao nhiệm vụ cho HS về nhà quan sát các con vật và sưu tầm tranh ảnh về các con vật. Học sinh quan sát tranh ảnh về các con vật Biện pháp 2: Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, khai thác học liệu xây dựng bài giảng sinh động trong các tiết học Thực tiễn trong quá trình dạy và học cho thấy, với các tiết học được sử dụng các thiết bị dạy học hiện đại, học sinh được học trên màn hình với hình ảnh sinh động, tất cả các học sinh đều hồ hởi, không khí học tập được chuyển sang một gam mới đầy hứng thú. Để việc ứng dụng công nghệ thông tin vào việc đổi mới phương pháp dạy Học liệu về video trên trang hanhtrangso.nxbgd.vn Để thực hiện tốt chương trình GDPT 2018, hầu hết các nhà trường đã trang bị đầy đủ cơ sở vật chất cho các lớp học như đã có kết nối mạng internet, ti vi, máy chiếu, máy tính,.Bên cạnh đó, giáo viên đã được tập huấn về chương trình sách giáo khoa, phương pháp giảng dạy, việc khai thác học liệu. Đặc biệt giáo viên đã nhiều lần được tham gia tập huấn về ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học và thiết kế bài giảng điện tử e – learning, thiết bị dạy học số. Vì vậy việc thiết kế bài giảng điện tử Powerpoint khá dễ dàng với giáo viên. Không nhất thiết giáo viên phải thiết kế bài giảng cho cả tiết học mà giáo viên có thể linh hoạt lựa chọn hoạt động sao cho hiệu quả nhất. Như vậy, giáo viên hoàn toàn có thể ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy tốt trong các tiết học. Hiện nay trên mạng xã hội có rất nhiều kênh thông tin để giáo viên tham khảo vì vậy giáo viên cần lựa chọn những thông tin, hình ảnh đảm bảo về nội dung bài học và tính thẩm mĩ để học sinh đạt được mục tiêu của tiết học. Giáo viên có thể ứng dụng công nghệ thông tin cho các hoạt động của tiết học như hoạt động khởi động hoặc hoạt động khám phá, hoạt động thực hành, học tập trong một khoảng thời gian nhất định dưới sự hướng dẫn, lãnh đạo của giáo viên. Mục đích chính của thảo luận nhóm là thông qua công tác học tập, nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, tự lực của học sinh. Trong thảo luân nhóm, học sinh phải tự giải quyết nhiệm vụ học tập, đòi hỏi sự tham gia tích cực của các thành viên; đồng thời, các thành viên cũng có trách nhiệm về kết quả làm việc của mình. Phát triển năng lực giao tiếp hợp tác làm việc của học sinh: học sinh được luyện tập kỹ năng cộng tác, làm việc với tinh thần đồng đội, các thành viên có sự quan tâm và khoan dung trong cách sống, cách ứng xử Giúp cho học sinh có điều kiện trao đồi, rèn luyện khả năng ngôn ngữ thông qua cộng tác làm việc trong nhóm, phát triển năng lực giao tiếp, biết lắng nghe, chấp nhận và phê phán ý kiến người khác. Đồng thời, các em biết đưa ra những ý kiến và bảo vệ những ý kiến của mình. Giúp cho học sinh có sự tự tin trong học tập, vì học sinh học tập theo hình thức hợp tác và qua giao tiếp xã hội - lớp học, cho nên các em sẽ mạnh dạn và không sợ mắc phải những sai lầm. Tăng cường tri thức, hiệu quả trong học tập: qua học nhóm, học sinh có thể nắm bài ngay trên lớp, hình thành những tri thức sáng tạo thông qua sự tự tư duy của mỗi thành viên. Áp dụng phương pháp này sẽ khích thích học sinh tìm kiếm những nguồn tri thức có liên quan đến vấn đề thảo luận. Trên cơ sở đó, các em sẽ thu lượm những kiến thức cho bản thân thông qua quá trình tìm kiếm tri thức. * Có 3 bước tiến hành thảo luận nhóm: Bước 1 : Lựa chọn vấn đề thảo luận. Bước 2 : Tiến hành thảo luận Bước 3: Báo cáo kết quả thảo luận Ví dụ khi học bài 19: Chăm sóc và bảo vệ cơ quan tiêu hóa. GV sử dụng phương pháp quan sát kết hợp thảo luận nhóm theo các bước: Bước 1: GV nêu vấn đề cần thảo luận: Quan sát hình 2 và cho biết những thức ăn, đồ uống nào có lợi, không có lợi cho cơ quan tiêu hóa. Vì sao? Bước 2: Tổ chức cho HS tiến hành thảo luận theo nhóm 4 vào đó, việc ứng dụng công nghệ thông tin linh hoạt, sáng tạo chính là chìa khóa nhiệm màu giúp trẻ mở được những cánh cửa mới đối với thế giới xung quanh mình. Nó cũng là bậc thang để dẫn trẻ tới con đường khám phá tri thức khoa học của nhân loại. Trong năm học vừa qua áp dụng những giải pháp trên vào quá trình giảng dạy tôi đã thu được kết quả đáng mừng. * Kết quả Giai đoạn Học sinh yêu thích Học sinh thích Học sinh thích tự môn học khám phá giải quyết vấn đề Đầu năm học 5/18 = 27,7% 8/18 = 44,4% 6/18= 33,3% Cuối tháng 2/2023 16/18 = 88,8% 15/18 = 83,3% 14/18 = 77,7% * Khả năng áp dụng và nhân rộng Sáng kiến này là tập hợp một số kinh nghiệm khi soạn giảng dạy học môn Tự nhiên và xã hội lớp 3 không chỉ giúp học sinh hứng thú khi học môn học này mà còn hình thành, phát triển năng lực và phẩm chất cho học sinh một cách toàn diện. * Điều kiện áp dụng: - Áp dụng sáng kiến cho giáo viên dạy học môn Tự nhiên và xã hội lớp 3. - Việc triển khai giải pháp cần có thời gian nhất định trong tiết dạy. Vì vậy giáo viên phải khoa học, khéo léo áp dụng . - Giải pháp khả thi và vận dụng được với mọi đối tượng học sinh, tất cả các lớp trong khối 3. * Phạm vi áp dụng Ứng dụng ở môn Tự nhiên và xã hội trong các trường Tiểu học. IV. Cam kết không sao chép hoặc vi phạm bản quyền. Trên đây là báo cáo sáng kiến “Một số biện pháp nâng cao hứng thú học tập môn Tự nhiên và xã hội cho học sinh lớp 3” mà tôi đúc rút từ thực tế. Tôi xin cam kết không sao chép, không vi phạm bản quyền. Báo cáo sáng kiến “Một số biện pháp nâng cao hứng thú học tập môn Tự nhiên và xã hội cho học sinh lớp 3” tôi triển khai và áp dụng đã thu được kết quả tốt song
File đính kèm:
sang_kien_kinh_nghiem_mot_so_bien_phap_nang_cao_hung_thu_hoc.docx
Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp nâng cao hứng thú học tập môn Tự nhiên và xã hội cho học sinh.pdf