Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học Tiếng Việt 1 (phần Học vần)

Trong thư gửi học sinh nhân ngày khai trường đầu tiên của nước Việt Nam độc lập, Bác Hồ thiết tha căn dặn các em học sinh: “Non sông Việt Nam có trở nên tươi đẹp hay không, dân tộc Việt Nam có bước tới đài vinh quang để sánh vai với các cường quốc năm châu được hay không, chính là nhờ một phần công học tập của các em”. Lời dạy của Bác đã khẳng định vai trò của trẻ em đối với tương lai của đất nước.

Ngày nay, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học, xu thế phát triển của thời đại đã ảnh hưởng sâu sắc, toàn diện đến ngành giáo dục của chúng ta. Điều này, thúc đẩy giáo dục nói chung và giáo dục Tiểu học nói riêng phải tự hoàn thiện về mọi mặt.

Năm học 2022 - 2023 là năm thứ ba áp dụng chương trình giáo dục phổ thông 2018 và cũng là năm học thứ ba khối 1 trường tôi dạy học theo bộ sách Vì sự bình đẳng và dân chủ trong giáo dục. Năm học này ngành Giáo dục và Đào tạo tiếp tục thực hiện chủ trương đổi mới, lấy học sinh làm trung tâm, hướng tới phát triển năng lực - phẩm chất học sinh cho tất cả các cấp học nói chung, tiểu học nói riêng. Nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của sự nghiệp giáo dục và đào tạo, phù hợp với công việc “công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”. Đổi mới giáo dục là nhiệm vụ rất cấp thiết và quan trọng đến chất lượng giáo dục và hiệu quả đào tạo.

Ở bậc Tiểu học, môn Tiếng Việt giữ một vị trí đặc biệt quan trọng. Ngoài nhiệm vụ giúp các em giao tiếp tốt bằng tiếng mẹ đẻ, Tiếng Việt còn có nhiệm vụ hình thành năng lực hoạt động ngôn ngữ cho học sinh. Năng lực hoạt động ngôn ngữ được thể hiện trong 4 dạng hoạt động, tương ứng với chúng là các kỹ năng: nghe, nói, đọc, viết.

Thật hạnh phúc biết bao khi biết đọc, bởi lẽ: Những kinh nghiệm của đời sống, những thành tựu văn hoá, khoa học, tư tưởng, tình cảm của các thế hệ trước và của cả những người đương thời phần lớn đã được ghi lại bằng chữ viết. Biết đọc con người sẽ tăng khả năng tiếp nhận lên nhiều lần, từ đây, anh ta biết tìm hiểu, đánh giá cuộc sống, nhận thức các mối quan hệ tự nhiên, xã hội, tư duy. Không biết đọc, con người không thể tiếp thu nền văn minh của xã hội loài người, không thể sống một cuộc sống bình thường, có hạnh phúc với đúng nghĩa của từ này trong xã hội hiện đại. Đặc biệt, trong thời đại bùng nổ thông tin thì biết đọc càng quan trọng vì nó sẽ giúp chúng ta sử dụng các nguồn thông tin đó. Đọc chính là học, học nữa, học mãi.

Những lẽ trên đã khẳng định vai trò quan trọng của việc đọc. Nhiệm vụ của người giáo viên tiểu học là phải rèn cho học sinh có kỹ năng đọc tốt, từ đó các em học tốt môn Tiếng Việt cũng như các môn học khác.

Thế nhưng, thực tế cho thấy rằng, giai đoạn học tập từ chưa biết đọc, biết viết đến biết đọc, biết viết là giai đoạn khó khăn đối với học sinh lớp 1. Đầu năm học, giáo viên lớp 1 rất vất vả trong viÖc phải giải thích, hướng dẫn các em dù là việc đơn giản nhất như lấy quyển sách nào, quyển vở nào, giải thích cho các em hiểu yêu cầu của bài tập toán, bài tập §ạo đức...vì các em chưa biết đọc. Chính vì vậy, hơn ai hết, giáo viên chủ nhiệm lớp 1 thấy rõ được ích lợi của việc biết đọc. Vậy: Làm thế nào để các em thích đọc, có kĩ năng đọc tốt? Điều đó phụ thuộc rất nhiều vào giáo viên, người tổ chức, hướng dẫn các em tiếp xúc với văn bản đọc.

Là giáo viên được phân công giảng dạy nhiều năm ở khối lớp 1, với lòng yêu nghề, mến trẻ, với mong muốn học sinh của mình có được kĩ năng đọc tốt, tôi đã tìm tòi, nghiên cứu và đúc rút được “Một số biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học Tiếng Việt 1 (phần Học vần)”. Tôi đã áp dụng những biện pháp này vào giảng dạy và đã có những thành công nhất định.

doc 20 trang Thanh Ngân 24/06/2025 250
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học Tiếng Việt 1 (phần Học vần)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học Tiếng Việt 1 (phần Học vần)

Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học Tiếng Việt 1 (phần Học vần)
 2
 MỤC LỤC
I. ĐẶT VẤN ĐỀ ...................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài:..............................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu.........................................................................................2
3. Đối tượng nghiên cứu........................................................................................2
4. Đối tượng khảo sát thực nghiệm .......................................................................2
5. Phương pháp nghiên cứu...................................................................................3
5.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận:...................................................................3
5.2. Phương pháp quan sát: ..................................................................................3
5.3. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm: .............................................................3
5.4. Phương pháp thực nghiệm giáo dục: .............................................................3
II. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ ...................................................................................4
1. Cơ sở lí luận ......................................................................................................4
2. Cơ sở thực tiễn ..................................................................................................4
3. Thực trạng .........................................................................................................5
3.1. Thuận lợi: .......................................................................................................5
3.2. Khó khăn: .......................................................................................................5
3. Các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả dạy học Tiếng Việt 1 (phần Học vần)7
3.1. Tạo động cơ, hứng thú học tập cho học sinh: ................................................7
3.2. Giáo viên nắm vững quy trình dạy Học vần...................................................9
3.3. Linh hoạt trong sử dụng các phương pháp và hình thức tổ chức dạy học...12
3.3.1. Tổ chức các trò chơi học tập: .....................................................................12
3.3.2. Tổ chức các hoạt động nhóm cho học sinh một cách linh hoạt:...............14
4. Kết quả ............................................................................................................16
III. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ...............................................................17
1. Kết luận ...........................................................................................................17
2. Khuyến nghị ....................................................................................................17
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................18 2
của từ này trong xã hội hiện đại. Đặc biệt, trong thời đại bùng nổ thông tin thì 
biết đọc càng quan trọng vì nó sẽ giúp chúng ta sử dụng các nguồn thông tin đó. 
Đọc chính là học, học nữa, học mãi.
 Những lẽ trên đã khẳng định vai trò quan trọng của việc đọc. Nhiệm vụ 
của người giáo viên tiểu học là phải rèn cho học sinh có kỹ năng đọc tốt, từ đó 
các em học tốt môn Tiếng Việt cũng như các môn học khác.
 Thế nhưng, thực tế cho thấy rằng, giai đoạn học tập từ chưa biết đọc, biết 
viết đến biết đọc, biết viết là giai đoạn khó khăn đối với học sinh lớp 1. Đầu năm 
học, giáo viên lớp 1 rất vất vả trong viÖc phải giải thích, hướng dẫn các em dù là 
việc đơn giản nhất như lấy quyển sách nào, quyển vở nào, giải thích cho các em 
hiểu yêu cầu của bài tập toán, bài tập §ạo đức...vì các em chưa biết đọc. Chính 
vì vậy, hơn ai hết, giáo viên chủ nhiệm lớp 1 thấy rõ được ích lợi của việc biết 
đọc. Vậy: Làm thế nào để các em thích đọc, có kĩ năng đọc tốt? Điều đó phụ 
thuộc rất nhiều vào giáo viên, người tổ chức, hướng dẫn các em tiếp xúc với văn 
bản đọc.
 Là giáo viên được phân công giảng dạy nhiều năm ở khối lớp 1, với lòng 
yêu nghề, mến trẻ, với mong muốn học sinh của mình có được kĩ năng đọc tốt, 
tôi đã tìm tòi, nghiên cứu và đúc rút được “Một số biện pháp nâng cao hiệu 
quả dạy học Tiếng Việt 1 (phần Học vần)”. Tôi đã áp dụng những biện pháp 
này vào giảng dạy và đã có những thành công nhất định.
 2. Mục đích nghiên cứu 
 Tôi nghiên cứu đề tài này nhằm mục đích:
 - Bồi dưỡng, tích luỹ kiến thức, kinh nghiệm cho bản thân.
 - Đưa ra một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả dạy học Tiếng Việt 
lớp 1 (phần Học vần).
 3. Đối tượng nghiên cứu
 - Mục tiêu, nội dung, chương trình môn Tiếng Việt 1 (phần Học vần). 
 - Những khó khăn của giáo viên và học sinh trong quá trình giảng dạy và 
học tập môn Tiếng Việt 1 (phần Học vần).
 - Một số biện pháp rèn kỹ năng đọc cho học sinh nhằm nâng cao hiệu quả 
giờ Học vần lớp 1.
 4. Đối tượng khảo sát thực nghiệm
 Giáo viên và học sinh khối lớp 1 của trường Tiểu học A Thị Trấn Văn Điển. 4
 II. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
 1. Cơ sở lí luận
 Để học tập tốt, bất kì học sinh nào cũng cần đọc thông, viết thạo. Nhưng 
không chỉ dừng lại ở đó, học tốt môn Tiếng Việt ngay từ nhỏ là nền tảng để trẻ 
phát triển trí thông minh ngôn ngữ. Từ đó bồi dưỡng khả năng văn chương, học 
tốt môn Ngữ văn khi lên Trung học cơ sở, hình thành các kĩ năng mềm, kĩ năng 
sống cần thiết cho học sinh, phát triển khả năng tư duy hình ảnh, so sánh, liên 
kết, liên tưởng, thuận lợi để học tốt các môn xã hội, ngoại ngữ, nghệ thuật, nuôi 
dưỡng tâm hồn, cảm xúc; giúp tư duy sâu sắc, nhạy bén, phát triển EQ. Tiếng 
Việt không những là công cụ của tư duy mà còn là bước đệm để hình thành nhân 
cách cho học sinh. 
 Học vần rèn cho học sinh kĩ năng đọc, ghi nhớ, sử dụng Tiếng Việt trong 
đời sống hàng ngày. Vì vậy Học vần có tính tích hợp liên quan mật thiết đến các 
môn học khác. Học vần có vị trí quan trọng trong môn Tiếng Việt 1 ở Tiểu học. 
Hơn nữa nó còn là công cụ, là phương tiện quan trọng để học tốt các môn học 
khác, giúp học sinh chiếm lĩnh kho tàng tri thức văn hoá của nhân loại.
 Vì vậy khi dạy học Tiếng Việt luôn cần sự đổi mới cả về nội dung và 
phương pháp dạy học. Giáo viên là người dẫn dắt để học sinh chủ động phát 
hiện, tìm ra kiến thức, như vậy mới khắc sâu và giúp các em ghi nhớ kiến thức 
lâu hơn.
 2. Cơ sở thực tiễn
 Những năm gần đây, Bộ giáo dục và đào tạo luôn chú trọng việc phát triển 
chương trình giáo dục phổ thông mới, theo định hướng phát triển năng lực học 
sinh. Mục tiêu chương trình Tiếng Việt tiểu học 2018 nhằm giúp học sinh hình 
thành và phát triển những phẩm chất chủ yếu với các biểu hiện cụ thể: yêu thiên 
nhiên, gia đình, quê hương; có ý thức đối với cội nguồn; yêu thích cái đẹp, cái 
thiện và có cảm xúc lành mạnh; có hứng thú học tập, ham thích lao động; thật 
thà, ngay thẳng trong học tập và đời sống; có ý thức thực hiện trách nhiệm đối 
với bản thân, gia đình, xã hội và môi trường xung quanh.
 Giúp học sinh bước đầu hình thành các năng lực chung, phát triển năng 
lực ngôn ngữ ở tất cả các kĩ năng đọc, viết, nói và nghe với mức độ căn bản: đọc 
đúng, trôi chảy văn bản; hiểu được nội dung, thông tin chính của văn bản; liên 
hệ, so sánh ngoài văn bản; viết đúng chính tả, ngữ pháp; viết được một số câu, 
đoạn, bài văn ngắn (chủ yếu là bài văn kể và tả); phát biểu rõ ràng; nghe hiểu ý 
kiến người nói. 6
 - Về phía học sinh:
 + Khả năng tiếp thu của học sinh không đồng đều. Đặc biệt, có một vài 
học sinh chậm phát triển về thể chất, trí tuệ. 
 + Nhiều em bộ máy phát âm chưa phát triển hoàn chỉnh, còn ngọng một số 
vần như inh, ach, iêt... âm, dấu thanh như l/n, thanh hỏi/ ngã, kh/h....
 + Một số em hay quên mặt âm, mặt chữ, mặt vần, ghép tiếng chậm.
 - Về lí do khách quan:
 + Tốc độ dạy học nhanh, ít có bài ôn giữa các bài nên chương trình yêu 
cầu là học âm, vần nào phải nhớ ngay âm, vần đó, những học sinh tiếp thu chậm, 
còn quên âm, vần sẽ rất vất vả khi đọc sang bài mới.
 + Một số gia đình học sinh chưa dành thời gian kèm cặp con cái học tập.
 + Do ảnh hưởng từ phía gia đình, do tiếng địa phương, cha mẹ đọc ngọng 
dẫn đến con đọc ngọng, khó sửa, khó theo kịp các bạn.
 + Khả năng chú ý của học sinh lớp 1 còn hạn chế, các em dễ mất trật tự 
trong giờ học nếu hoạt động dạy học của giáo viên không linh hoạt, không kích 
thích sự hứng thú học tập của các em.
 + Sau thời gian dịch bệnh có một số học sinh nhút nhát, ít giao tiếp, ngại 
thể hiện bản thân.
 Năm học 2022 - 2023, tôi được phân công dạy lớp 1B, lớp có 46 học sinh, 
trong đó 26 nữ, 20 nam. Để nắm bắt tình hình của lớp, chuẩn bị cho công tác 
giảng dạy, tôi tiến hành điều tra, khảo sát trên 100% học sinh cả lớp.
 Bằng phương pháp phỏng vấn kết hợp với phiếu điều tra, khảo sát học 
sinh, tôi thu được kết quả như sau:
 BẢNG KHẢO SÁT ĐẦU NĂM
Chuyển biến tâm lý Số lượng Tỉ lệ
Nhút nhát, thiếu tự tin, nói nhỏ. 25/46 HS 54.3%
Mạnh dạn, hòa đồng, hăng hái phát biểu ý kiến 21/46 HS 45.7%
Kết quả học tập Số lượng Tỉ lệ
Đọc, viết chậm 29/46 HS 63%
Đọc, viết theo đúng tốc độ quy định 17/46 HS 37%
 Thực trạng trên đã khiến tôi trăn trở, suy nghĩ, thôi thúc tôi tìm tòi và 
nghiên cứu “Một số biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học Tiếng Việt 1 (phần 
Học vần)”. 8
 Hay khi dạy bài 36 “en, et” (Sách giáo khoa Tiếng Việt 1, tập 1, trang 84 
bộ Vì sự bình đẳng và dân chủ trong giáo dục) trong hoạt động khởi động tôi đã 
làm như sau:
 - Cho học sinh quan sát ảnh chụp Hoa sen,
 - Yêu cầu học sinh phát hiện xem đó là hình ảnh gì?
 - Tôi hỏi học sinh:
 + Ở lớp mình, bạn nào đã nhìn thấy hoa sen?
 + Hoa sen thường có màu gì? Con biết hoa sen mọc ở đâu? 
 - Sau đó, tôi giới thiệu: Sen là một loài hoa tượng trưng cho vẻ đẹp của 
con người Việt Nam chúng ta. Trong tiếng “sen” có vần nào chúng mình học 
hôm nay? Cô trò mình cùng đến với bài 36 “en, et” nhé!
 Ngoài ra, tôi thấy rằng, đối với học sinh Tiểu học, đặc biệt là học sinh lớp 
1, các em rất dễ chán nản, thất vọng. Chính vì vậy, tôi cßn tổ chức quá trình dạy 
học theo một chiến lược lạc quan, chú trọng vào mặt thành công của trẻ. Tôi tập 
cho bản thân mình có một cách nhìn: học sinh tiểu học, em nào cũng ngoan, em 
nào cũng giỏi, em nào cũng cố gắng. Chỉ có em này ngoan, giỏi, cố gắng nhiều 
hơn, em kia ngoan, giỏi, cố gắng ít hơn mà thôi. Trong giờ học, tôi luôn chú 
trọng vào những thành công cña trÎ, giao nhiÖm vô cho häc sinh sao cho đảm 
bảo để các em thµnh c«ng, nghĩa là phải chú ý đến khả năng của từng đối tượng 
học sinh, em đọc tốt có thể yêu cầu em đó đọc toàn bài, em đọc yếu thì chỉ cần 
đọc một hoặc hai câu bởi tôi thấy rằng, đạt được thành công trong học tập sẽ tạo 
ra niềm hứng thú và niềm say mê trong học tập ở học sinh. Chỉ có thành công và 
niềm tự hào về thành công, cảm giác xúc động khi thành công mới là nguồn gốc 
thực sự của việc học hỏi. Vì vậy, tôi luôn có những lời động viên học sinh, tỏ ra 
ngạc nhiên, vui sướng trước những tiến bộ hoặc sáng tạo của học sinh dù rất 10
 Các hoạt động này được chia thành 2 tiết, tuỳ đặc điểm của từng trường 
sẽ có cách chia các hoạt động khác nhau. Trường Tiểu học A Thị Trấn Văn Điển 
chúng tôi thống nhất quy trình dạy Học vần bộ Vì sự bình đẳng và dân chủ trong 
giáo dục như sau:
 TIẾT 1
 1. Hoạt động 1. Khởi động (3’)
 - Sử dụng bài hát, trò chơi liên quan tạo hứng thú học tập cho học sinh. 
 2. Hoạt động 2 (12’)
 * Giới thiệu âm, vần mới: Đưa tranh, đặt câu hỏi dẫn dắt.
 Đưa tiếng (từ) mới (giải nghĩa) Học sinh phát hiện ra tiếng chứa âm, 
vần mới. 
 Phát hiện âm, vần mới.
 - Giáo viên giới thiệu âm (vần mới) ghi bảng tên bài - Học sinh nhắc lại 
tên bài.
 * Đọc âm (vần), tiếng, từ khoá:
 - Âm, vần mới, tiếng mới thứ nhất: 
 + Giáo viên phát âm (đánh vần) mẫu (chậm, liền mạch), gọi học sinh đọc 
(đánh vần), sửa.
 + Đọc âm (vần - đọc trơn). Phân tích cấu tạo âm (vần).
 + Nêu, chỉ, đọc mô hình (đối với bài vần). Chốt cấu tạo âm, vần.
 + Giáo viên hướng dẫn đánh vần tiếng đọc trơn Phân tích tiếng. 
 - Âm, vần mới, tiếng mới thứ hai: quy trình tương tự. 
 So sánh âm (vần) mới.
 * Đọc bài khoá: 
 + Đọc bảng: Gọi học sinh đánh vần đọc trơn, giáo viên chỉ không theo 
thứ tự.
 + Đọc sách giáo khoa (phần khám phá): đọc theo thứ tự.
 3. Hoạt động 3: Đọc từ ngữ ứng dụng (5’)
 - Đưa tranh: Tranh vẽ gì? Kết hợp giảng nghĩa (nếu cần) từ tương ứng, 
gọi 1 học sinh đọc từ.
 - Thảo luận nhóm bàn, tìm tiếng chứa vần mới + luyện đọc.
 - Tìm tiếng có chứa vần âm, vần mới (gạch chân).
 - Yêu cầu học sinh đánh vần, đọc trơn, phân tích tiếng mới. 
 - Gọi học sinh đọc từ ứng dụng. Giáo viên chỉ theo thứ tự, không theo thứ tự.

File đính kèm:

  • docsang_kien_kinh_nghiem_mot_so_bien_phap_nang_cao_hieu_qua_day.doc