Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp nâng cao chất lượng giảng dạy phân môn Chính tả Lớp 4 (bộ sách Kết nối tri thức)
Chương trình Tiếng Việt ở bậc Tiểu học bao gồm nhiều phân môn. Phân môn Chính tả có nhiệm vụ rèn cho học sinh nắm các quy tắc và các thói quen viết đúng với chuẩn chính tả trong Tiếng Việt. Cùng với các phân môn khác, chính tả giúp cho học sinh chiếm lĩnh văn hoá, là công cụ để giao tiếp, tư duy để học tập, trau dồi kiến thức và nhân cách làm người. Ngay từ đầu ở bậc Tiểu học trẻ cần phải được học phân môn Chính tả một cách khoa học để có thể sử dụng công cụ này suốt những năm tháng trong thời gian học tập ở nhà trường cũng như trong suốt cả cuộc đời. Là giáo viên dạy lớp 4G, tôi luôn trăn trở suy nghĩ một câu hỏi: “Làm thế nào để học sinh của mình phát triển toàn diện cả về các mặt “Đức – Trí – Thể - Mĩ”? Đòi hỏi các em phải viết đúng, viết đẹp ngay là một điều không dễ, khó có thể thực hiện ngay được. Do vậy, đối với lớp chủ nhiệm, tôi lựa chọn mục tiêu trọng tâm của môn học phù hợp với lứa tuổi để học sinh tiếp thu bài một cách vững chắc. Tôi đã xác định muốn viết đẹp thì việc đầu tiên cần làm là rèn cho trẻ có nề nếp và kĩ năng viết đúng chính tả, thì mới có cơ sở để viết đẹp. Vì viết đúng chính tả có tầm quan trọng như vậy nên phân môn Chính tả cần phải được coi trọng ở các trường Tiểu học. Nhưng trên thực tế ở một số vùng, miền hiện tượng học sinh viết sai chính tả là khá phổ biến.
Cụ thể trên địa bàn xã Liên Ninh nói chung, nơi tôi đang giảng dạy nói riêng, hiện tượng học sinh viết sai chính tả còn phổ biến. Trước tình hình như vậy, việc nhìn nhận lại thực trạng về việc dạy chính tả để từ đó tìm ra một số giải pháp hữu hiệu nhằm nâng cao chất lượng học chính tả cho học sinh dùng phương ngữ là hết sức cần thiết. Đặc biệt là việc cải tiến cách dạy chính tả sao cho khoa học, cho hiệu quả hơn; coi trọng phương pháp dạy chính tả có ý thức để việc viết đúng chính tả trở thành kỹ năng,kỹ xảo cho học sinh ngay từ lớp đầu cấp. Xuất phát từ những quan điểm trên, là một giáo viên dạy học ở vùng có nhiều đối tượng học sinh có vấn đề về chính tả, tôi mạnh dạn tiến hành nghiên cứu đề tài: “Một số biện pháp nâng cao chất lượng giảng dạy phân môn Chính tả lớp 4” để nghiên cứu và cùng chia sẻ với các đồng nghiệp.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp nâng cao chất lượng giảng dạy phân môn Chính tả Lớp 4 (bộ sách Kết nối tri thức)

ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lí do chọn đề tài 1.1 Cơ sở lý luận: -Ở bậc Tiểu học, Tiếng Việt là một môn học vô cùng quan trọng, trau dồi ngôn ngữ cho học sinh, trang bị cho học sinh những tri thức ngữ học và quy tắc sử dụng chúng trong hoạt động giao tiếp. Như vậy tiếng “Mẹ đẻ” đóng vai trò to lớn trong việc hình thành những phẩm chất quan trọng nhất của con người và trong việc thực hiện nhiệm vụ của hệ thống giáo dục quốc dân. Tiếng Việt là môn học trung tâm ở bậc Tiểu học, có nhiệm vụ hình thành năng lực hoạt động ngôn ngữ cho học sinh thông qua bốn dạng hoạt động: Nghe – Nói – Đọc – Viết. Trong đó Chính tả là một trong những phân môn quan trọng vào bậc nhất của bộ môn Tiếng Việt bởi nó giúp học sinh hình thành năng lực và thói quen viết đúng chính tả, góp phần giúp các em đọc thông, viết thạo. Chính tả là toàn bộ các quy tắc, quy định về cách viết các đơn vị từ ngữ như cách viết hoa, viết tên riêng, cách viết dấu câu... Chính tả là những quy định mang tính xã hội có tính chất bắt buộc và thống nhất trong cả nước, không cho phép sáng tạo của cá nhân trong chữ viết. Chính tả giúp người viết, người đọc dễ hiểu nội dung văn bản như nhau, bảo đảm tính thống nhất trong nội bộ chữ viết, duy trì công cụ bảo trợ, mở rộng phạm vi giao tiếp làm tăng khả năng biểu đạt cho ngôn ngữ. Chính tả đi kèm với chữ viết là yêu cầu tất yếu của ngôn ngữ có chữ viết. - Chính tả kết hợp rèn luyện một số kĩ năng sử dụng Tiếng Việt (luyện tập chính tả gắn liền với việc phát âm, củng cố nghĩa của từ) và phát triển tư duy cho học sinh (như so sánh, liên tưởng, ghi nhớ...). Mở rộng hiểu biết về cuộc sống, con người, góp phần hình thành nhân cách con người mới. Bồi dưỡng một số đức tính và thái độ cần thiết trong công việc như: tính cẩn thận, tác phong làm việc chính xác, óc thẩm mĩ, lòng tự trọng, tinh thần trách nhiệm. 1.2 Cơ sở thực tiễn - Chương trình Tiếng Việt ở bậc Tiểu học bao gồm nhiều phân môn. Phân môn Chính tả có nhiệm vụ rèn cho học sinh nắm các quy tắc và các thói quen viết đúng với chuẩn chính tả trong Tiếng Việt. Cùng với các phân môn khác, chính tả giúp cho học sinh chiếm lĩnh văn hoá, là công cụ để giao tiếp, tư duy để học tập, trau dồi kiến thức và nhân cách làm người. Ngay từ đầu ở bậc Tiểu học trẻ cần phải được học phân môn Chính tả một cách khoa học để có thể sử dụng công cụ này suốt những năm tháng trong thời gian học tập ở nhà trường cũng như trong 1 5. Phương pháp nghiên cứu - Sử dụng phương pháp khảo sát. - Phương pháp quan sát. Quan sát hoạt động viết của học sinh ngay tại lớp và bài viết của học sinh qua phần mềm azota. - Phương pháp phân loại. Phân loại chữ viết của học sinh theo nhóm từ đó có biện pháp khắc phục phù hợp. - Phương pháp nghiên cứu. - Phương pháp tổng kết. - Phương pháp sử dụng tài liệu. 6. Thời gian thực hiện Đề tài được thực hiện trong năm học 2021 – 2022. 3 chúng ta phải nhận thức được tầm quan trọng của phân môn Chính tả; vì có học tốt phân môn này các em mới có thể học tốt tất cả các môn học khác ở nhà trường tiểu học. Đây cũng chính là cơ sở nền móng để các em học tốt các môn học ở những bậc học kế tiếp sau này. 2. Cơ sở thực tiễn Các em học sinh trong trường còn viết sai lỗi chính tả nhiều - đó là một vấn đề nan giải mà mỗi thầy cô chúng ta cần quan tâm và tìm cách tìm cách giải quyết. Thực tế, qua quá trình dạy học phân môn Chính tả tại trường, tôi thấy được : Các em học sinh đều chưa hứng thú với môn học; chưa có ý thức tự giác tích cực học tập. Các thầy cô giáo đã quan tâm đến việc rèn chữ cho các em học sinh xong còn chưa thường xuyên và hiệu quả chưa cao. Giáo viên chưa kích thích được lòng ham mê, hứng thú của học sinh trong học tập.Từ thực tiễn trên tôi thiết nghĩ chúng ta phải đề ra những phương pháp biện pháp cụ thể để khắc phục lỗi chính tả mà các em học sinh thường hay mắc phải trong trường tiểu học. 3. Thực trạng: a. Thuận lợi: • Về học sinh: - 96% các em học sinh nằm trên địa bàn gần trường, phần đa số được bố mẹ quan tâm trong việc học. - Học sinh học tập ở nhà ngồi bàn ghế đúng quy cách, chỗ ngồi học đầy đủ ánh sáng, yên tĩnh. • Về giáo viên: - Trước khi học sinh vào năm học mới, được sự chỉ đạo của nhà trường, giáo viên chủ nhiệm tổ chức ôn tập kiểm tra và nắm bắt tình hình học tập của qua phần mềm Zoom và chấm bài bằng phần mềm Azota. - Giáo viên tự linh động, tìm phương pháp tốt nhất trong việc rèn học sinh tùy theo đối tượng trong lớp mình chủ nhiệm. - Giáo viên kết hợp cùng phụ huynh học sinh trao đổi kiến thức, phương pháp giảng dạy để cùng rèn luyện cho các em tốt hơn khi bước vào năm học mới. - Tổ chức sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học, theo chuyên đề. Bồi dưỡng chuyên môn qua tham dự các chuyên đề - Nắm vững quy trình lên lớp các tiết dạy. Đối với môn Tiếng Việt, tổ chức các tiết dạy mẫu. Tổ khối đã nghiên cứu, tìm ra những kiến thức cốt lõi trong môn 5 - Việc hướng dẫn học sinh hiểu bài, kiểm tra hay giám sát quá trình học đều gặp nhiều khó khăn. Giáo viên cũng khó có thể tạo ra nhiều hoạt động sôi nổi như ở trên lớp. Chương 2: Một số biện pháp Xuất phát từ những cơ sở lý luận và thực trạng trên, tôi mạnh dạn đưa ra một số biện pháp rèn kỹ năng viết đẹp và đúng chính tả cho học sinh lớp 4G nhằm đưa chất lượng chữ viết được đi lên, giúp kết quả học tập của các em được nâng cao. 1. Biện pháp 1: Phân loại đối tượng học sinh. - Ngay từ đầu năm học, giáo viên dựa trên kết quả cuối năm học trước, kết quả thi khảo sát học sinh đầu năm, kết hợp với việc dạy học hằng ngày trên lớp để phân loại học sinh theo trình độ. Hiện nay các lớp thường chia làm ba đối tượng: Học sinh viết chữ đẹp; Học sinh viết chữ chưa đẹp; Học sinh viết sai nhiều lỗi chính tả. - Sau khi chia học sinh theo nhóm đối tượng, tôi chia học sinh ngồi theo nhóm đối tượng từ đó tôi đặt tên các nhóm theo thẻ: + Học sinh viết chữ đẹp, đúng chính tả thẻ màu xanh. + Học sinh viết chữ chưa đẹp, sai ít lỗi chính tả thẻ màu vàng. + Học sinh viết chữ chưa đẹp, sai nhiều lỗi chính tả thẻ màu đỏ. (Giáo viên tránh nói đâu là học sinh viết chữ đẹp, học sinh viết chữ chưa đẹp, học sinh viết sai nhiều lỗi chính tả vì như thế dễ gây tổn thương đến các em.) - Việc phân loại đối tượng học sinh như trên được giáo viên tiến hành khi dạy như chữ em nào đẹp, chữ xấu, hay mắc lỗi chính tả Việc phân loại học sinh như vậy mất khá nhiều thời gian nhưng dựa vào đó, tôi có những yêu cầu khác nhau, vận dụng phương pháp dạy học khác nhau để đạt kết quả tốt nhất. Có thể sắp xếp chỗ ngồi hợp lí cho các em ở vị trí giáo viên dễ quan sát, cho ngồi kèm học sinh viết đẹp, đúng chuẩn để các em học tập bạn. Đồng thời giáo viên nên gặp giáo viên chủ nhiệm năm học trước để nắm bắt và tìm hiểu về những thông tin cần thiết về khả năng và sở thích của từng em...để từ đó định hướng cho mình một phương pháp dạy học thích hợp và hiệu quả. - Sau khi đã tiến hành phân loại học sinh, tôi tiến hành đi tìm hiểu tình hình của từng nhóm. Đặc biệt, tôi cần quan tâm đến đối tượng học sinh viết chữ chưa đẹp, sai nhiều lỗi chính tả (thẻ màu đỏ). Nguyên nhân của việc viết chữ chưa đẹp, 7 hoá người học trong hoạt động học tập rèn luyện; phát huy hết tài năng của mỗi giáo viên và tiềm năng của mỗi học sinh. - Đồ dùng trong phân môn chính tả gồm có : Bảng điện tử, bảng con , tranh ảnh trong các bài giảng điện tử, phần mềm liveworksheet mẫu vật, Biện pháp thực hiện: Bảng điện tử: + Tôi dùng bảng điện tử để viết các bài tập chép, các bài tập chính tả cần luyện tập trong tiết học, khi lên lớp, tôi không phải viết trên bảng nhóm, dành thêm được thời gian gợi mở, hướng dẫn học sinh làm bài tập, uốn nắn những sai sót, giúp cho việc tiến hành giờ học thuận lợi, hiệu quả. + Tôi dùng bảng điện tử và phần mềm liveworksheet tổ chức cho các nhóm học sinh thi làm đúng, làm nhanh các bài tập trước lớp. Trong quá trình các nhóm thực hiện có thể bộc lộ những thiếu sót, đó là dịp thuận lợi để tôi phát hiện, nhận xét, uốn nắn kịp thời những sai sót đó. Bảng con: + Tôi cho học sinh sử dụng bảng con để luyện tập viết từ khó trước khi viết bài vào vở. Bên cạnh đó, học sinh dùng để điền âm, vần, dấu thanh, viết từ chứa tiếng có vần đã cho trong các bài tập chính tả. Tranh ảnh, mẫu vật: + Hệ thống từ ngữ để học sinh luyện viết chính tả khá phong phú, đa dạng nhằm cung cấp, củng cố, mở rộng vốn từ cho học sinh. Để giúp các em hiểu và viết đúng một số từ ngữ đề cập đến những sự vật, sự việc, hiện tượng xa lạ với vốn sống, vốn hiểu biết, vốn từ ngữ của các em. - Vì vậy đồ dùng dạy học trực quan là một vấn đề hết sức quan trọng, mắt thấy tai nghe, tay ghi chép... thì học sinh sẽ hiểu bài và ghi nhớ được lâu. - Giáo viên cần chuẩn bị chu đáo phần soạn bài, đặc biệt là hệ thống câu hỏi, câu hỏi gợi ý nhằm khắc sâu kiến thức, các lỗi chính tả học sinh dễ mắc phải giúp học sinh ghi nhớ để viết sao cho đúng - Cuộc cách mạng 4.0 (kỷ nguyên vạn vật kết nối Internet), với sự phát triển mạnh mẽ của ngành Công nghệ thông tin thì đồ dùng dạy học không thể thiếu đối với một giáo viên trong tương lai là chiếc máy Laptop có kết nối Internet và Tivi dùng để trình chiếu các bài học PowerPoint. + Với cuộc cách mạng 4.0 vạn vật kết nối Internet, thông tin bùng nổ, vì vậy quá trình trao truyền tri thức, kinh nghiệm giữa con người với con người cũng cần có sự thay đổi cho phù hợp. Sự ra đời và phát triển của các thiết bị thông minh 9 thay đổi một giọng nói chung của một vùng miền là cả một vấn đề không phải chỉ liên quan đến thói quen, ý chí, mà có liên quan đến cả lĩnh vực tình cảm, đạo đức. - Tuy nhiên, đây vẫn là một biện pháp tích cực để rèn luyện chính tả và sửa lỗi chính tả và việc rèn luyện đó đạt được hai mục đích: chính âm và chính tả. Hơn nữa ngày nay giao lưu trong xã hội được mở rộng, các phương tiện thông tin đại chúng (ti vi, Internet) có tác dụng hỗ trợ cho việc rèn luyện về phát âm. Nếu luyện phát âm tốt thì đó vẫn là cơ sở để viết đúng chính tả. - Để khắc phục được lỗi chính tả do phát âm sai, trước hết giáo viên phải tự rèn luyện nói viết theo chuẩn tiếng phổ thông. Việc đọc đúng, rõ ràng, mạch lạc, đọc hay, đọc chuẩn của giáo viên là quan trọng nhất. Đồng thời giúp học sinh nhận diện, phân biệt được cách đọc đúng giữa các âm, vần, dấu thanh còn lẫn lộn để các em viết đúng với loại bài chính tả nghe đọc. Rèn cho học sinh phát âm đúng qua các tiết Tập đọc ở phần luyện đọc và ở phần chính tả trong luyện viết đúng. Trên cơ sở phân tích về mặt ngữ âm học để hình thành cho học sinh ý thức đọc đúng với loại bài chính tả nhớ viết. - Ví dụ: Khi viết tiếng “khuy” hoặc “khuya” học sinh dễ viết sai chính tả chủ yếu về phần vần. Do đó, giáo viên cần phân tích cấu tạo vần rồi cho học sinh phát hiện ra sự khác nhau giữa hai chữ. Học sinh phát âm (phần vần): u-y-uy và u-ya- uya để nhận diện sự khác nhau giữa nguyên âm y và nguyên âm đôi ya và sẽ viết đúng chính tả. 4. Biện pháp 4: Phân biệt chính tả bằng phân tích, so sánh. - Song song với việc phát âm, giáo viên có thể áp dụng biện pháp phân tích cấu tạo tiếng, so sánh với những tiếng dễ lẫn lộn, phát hiện những điểm khác nhau để học sinh lưu ý và ghi nhớ. - Ví dụ: Khi viết tiếng “bảng” học sinh dễ lẫn lộn với tiếng “bản”, giáo viên yêu cầu học sinh phân tích cấu tạo hai tiếng này: bảng = b + ang + thanh hỏi. bản = b + an + thanh hỏi. - So sánh để thấy sự khác nhau: Tiếng “bảng” có âm cuối là “ng”, tiếng “bản” có âm cuối là “n”. Học sinh ghi nhớ điều này, khi viết, các em sẽ không viết sai. Hoặc Khi viết tiếng “tuyến” học sinh dễ lẫn lộn với tiếng “tiến”, giáo viên yêu cầu học sinh phân tích cấu tạo hai tiếng này: tuyến = t + uyên + thanh sắc (tiền tuyến là ranh giới chiến đấu giữa hai lực lượng quân đội trong chiến tranh). tiến = t + iên+ thanh sắc (tiến lên). 11 - Huyền + ngã: Mỡ màng, lững lờ, vồn vã, -Nặng + ngã: Đẹp đẽ, mạnh mẽ, vật vã, - Ngã + ngã: Dễ dãi, nghễnh ngãng, nhõng nhẽo, - Ngoài ra giáo viên có thể cung cấp thêm cho học sinh một số nguyên tắc khác như: - Để phân biệt âm đầu tr/ch: đa số các từ chỉ đồ vật trong nhà và tên con vật đều bắt đầu bằng ch. Ví dụ: chăn, chiếu, chảo, chổi, chai, chày, chum,.. chồn, chuột, chuột, chim, chuồn chuồn, châu chấu, chào mào, chiền chiện, chèo bẻo, chìa vôi - Để phân biệt âm đầu s/x: Đa số các từ chỉ tên cây và tên con vật đều bắt đầu bằng s: Sứ, sung, sắn, sim, sao, su su, sầu đâu, sậy, sấu, sến, sầu riêng, so đũa sam, sáo, sâu, sên, sếu, sò, sóc, sói, sứa, sáo sậu, sư tử, sơn dương, san hô - Để phân biệt các vần dễ lẫn lộn: Đa số từ chỉ trạng thái bấp bênh, không vững chắc có vần ênh: gập ghềnh, chông chênh, lênh đênh, bập bềnh, chếnh choáng, chệnh choạng, lênh khênh, bấp bênh, - Hầu hết các từ tận cùng là ng hoặc nh là từ gợi tả âm thanh và gợi tả hình ảnh: oang oang, loảng xoảng, sang sảng, rổn rảng, eng éc, beng beng, leng keng, lẻng kẻng, đùng đùng, bình bịch, thình thịch, rập rình, xập xình, huỳnh huỵch - Đặc biệt vần uyu chỉ xuất hiện trong các từ gợi tả hình ảnh: khuỷu tay, khúc khuỷu, ngã khuỵu, khuỵu chân; vần oeo chỉ xuất hiện trong các từ ngoằn ngoèo, khoèo chân 7. Biện pháp 7: Vận dụng củng cố bằng các bài tập chính tả - Khi tổ chức các hoạt động thực hành luyện tập, tôi lựa chọn hình thức luyện tập phù hợp với từng đối tượng học sinh và phù hợp với từng nội dung bài tập nhằm tạo hứng thú, phát huy tính tích cực của học sinh trong giờ học. Tôi cho học sinh thực hiện các dạng bài tập chính tả khác nhau để giúp học sinh tập vận dụng các kiến thức đã học, làm quen với việc sử dụng từ trong văn cảnh cụ thể. S au mỗi bài tập, tôi giúp học sinh rút ra các quy tắc chính tả để các em ghi nhớ. - Ngoài ra, việc kiểm tra “viết đúng chính tả” của giáo viên đối với học sinh không chỉ ở môn Chính tả mà cũng cần lưu ý nhắc nhở học sinh trong tất cả các môn học khác trong chương trình, đặc biệt là môn Tập làm văn. Việc này phải được tiến hành kiên trì và liên tục để giúp học sinh dần có ý thức rèn kỹ năng “viết đúng” trong mọi tình huống. - Ví dụ: 13
File đính kèm:
sang_kien_kinh_nghiem_mot_so_bien_phap_nang_cao_chat_luong_g.docx