Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp làm bài tập phát âm trong đề thi vào Lớp 10
Làm tốt bài tập phát âm là việc mà bất cứ học sinh nào đều mong muốn vì đây là dạng bài tập khó và xuất hiện ở bài thi nên thường làm học sinh lúng túng ảnh hưởng không tốt đến các phần bài tập sau. Vì vậy, để rèn luyện bài tập phát âm có hiệu quả, học sinh cần được trang bị một số kiến thức cơ bản về cách phát âm tiếng Anh. Do đó, việc đúc kết và đưa ra được những quy tắc phát âm súc tích và dễ hiểu là rất hữu ích đối với học sinh.
Vậy để giải quyết vấn đề đó tôi xin nêu lên một số nguyên nhân và đề ra một số biện pháp nhằm giúp học sinh có thể làm tốt phần bài tập phát âm trong các bài kiểm tra và đặc biệt là kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10. Vì vậy trong phạm vi của đề tài tôi xin đưa ra một vài kinh nghiệm của mình về “Một số biện pháp làm bài tập phát âm trong đề thi vào lớp 10” để đạt được mục đích cuối cùng là giúp cho học sinh không những có được kiến thức cơ bản mà còn tạo được sự hứng thú cho học sinh trong quá trình tiếp thu kiến thức, phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh trong quá trình học Tiếng Anh.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp làm bài tập phát âm trong đề thi vào Lớp 10

MỤC LỤC Trang A- ĐẶT VẤN ĐỀ I. Lý do chọn đề tài 1 II. Mục đích viết sáng kiến kinh nghiệm 1 III. Đối tượng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu và áp dụng 1 1. Đối tượng nghiên cứu 1 2. Phạm vi nghiên cứu và áp dụng 1 IV. Phương pháp nghiên cứu 1 B- QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN ĐỀ TÀI I. Cơ sở lí luận 2 II. Thực trạng vấn đề 2 1. Về phía giáo viên 2 2. Về phía học sinh 2 III. Cơ sở thực tiễn 2 1. Thuận lợi của đề tài 2 2. Khó khăn của đề tài 3 IV. Số liệu điều tra khi chưa thực hiện đề tài: 3 V. Giải pháp thực hiện 3 VI. Kết quả nghiên cứu 8 C - KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ I. Kết luận 9 II. Khả năng áp dụng 9 III. Bài học kinh nghiệm 9 IV. Khuyến nghị 10 Phụ lục 1 Số liệu điều tra khi chưa thực hiện đề tài Phụ lục 2 Đề minh họa phần ngữ âm ứng dụng đề tài Phụ lục 3 Kết quả nghiên cứu khi chưa thực hiện đề tài Phụ lục 4 Kết quả đạt được sau khi thực hiện đề tài Phụ lục 5 Tài liệu tham khảo 2/10 B. QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN ĐỀ TÀI I. Cơ sở lí luận: Căn cứ Quyết định số 28/KH-UBND, ngày 23 tháng 01 năm 2019 của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội; Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nội ban hành Kế hoạch “ Dạy và học ngoại ngữ trong các trường phổ thông, trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên trên địa bàn thành phố hà nội đến năm 2025” nhằm đổi mới toàn diện việc dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống các trường phổ thông trên địa bàn Thành phố; triển khai chương trình dạy và học ngoại ngữ mới ở các cấp học. Phấn đấu đến năm 2025, giáo viên ngoại ngữ đạt được một bước tiến rõ rệt về năng lực chuyên môn; đa số học sinh tốt nghiệp trung học phổ thông có đủ năng lực ngoại ngữ sử dụng độc lập, tự tin trong giao tiếp, trong học tập, làm việc trong môi trường hội nhập, đa ngôn ngữ, đa văn hóa. Giáo viên ngoại ngữ nói chung và tiếng Anh nói riêng thành thạo cả 4 kỹ năng nghe, nói, đọc, viết theo Khung năng lực ngoại ngữ châu Âu”. Hiện nay việc dạy và học trong nhà trường có thuận lợi, điều kiện cơ sở vật chất và thiết bị dạy học đã được trang bị hiện đại và đầy đủ hơn, đội ngũ giáo viên chuẩn hoá cao. Đặc biệt phong trào đổi mới phương pháp dạy học được đẩy mạnh, đa số giáo viên có sáng tạo biết lựa chọn phương pháp phù hợp, phát huy được tính tích cực của học sinh. II. Thực trạng vấn đề: 1. Về phía giáo viên: Trong những năm thực hiện đổi mới chương trình, sách giáo khoa và phương pháp dạy học bộ môn Tiếng Anh, giáo viên chỉ chú trọng đến việc đổi mới trong tổ chức các hoạt động học tập của học sinh, hoàn thiện các bước dạy theo hướng đổi mới chứ chưa thật sự chú trọng hướng dẫn cách học và thực hành cho đối tượng học sinh. Bên cạnh đó giáo viên chưa thực sự quan tâm đến đối tượng học sinh đại trà mà chỉ chú trọng một số em học khá, giỏi;chưa động viên khéo léo kịp thời đối với những tiến bộ của học sinh . 2. Về phía học sinh : Môn Tiếng Anh đòi hỏi người học phải chịu khó, nhẫn nại, đầu tư nhiều thời gian, phải có phương pháp học hiệu quả. Thế nhưng, một số học sinh hầu như chỉ tập trung vào học các môn khác, ít chú ý đến việc trao dồi môn Tiếng Anh hoặc có tâm lý ngại khó, dựa vào các môn khác để kéo môn Tiếng Anh lên, chỉ xem đây là môn điều kiện dẫn đến động cơ và thái độ học tập không nghiêm túc. III. Cơ sở thực tiễn 1. Thuận lợi: Là trường trung tâm huyện nên ban giám hiệu nhà trường luôn quan tâm và 4/10 /i:/ fever, gene /ɪ/ explore, security e /e/ educate, flexible /ə/ interest, chicken /ɒ/ floppy, bottle /ə/ computer, purpose O /ʌ/ son, wonder /wʌ/ one, once /əʊ/ post, almost /ʌ/ cut, fungus /u:/ include U /ju/ human, university /ə/ success /ʊ/ push /ɪ/ fit, slippery /ə/ terrible, principle I /aɪ/ strive, sacrifice Y /i/ therapy, worry /aɪ/ shy, multiply 1.2. Nguyên âm đôi: Quy tắc phát âm các chữ cái nguyên âm đôi. AI /eɪ/ gain, entertain /eə/ fair, armchair AY /eɪ/ stay, betray AU /ɔ:/ naughty, audience AW /ɔ:/ awful, lawn /i:/ beat, measles /e/ health, feather EA /eɪ/ great, break /eɪ/ weight, eighty /aɪ/ height EI /i:/ ceiling, deceive EY /eɪ/ hey, convey /i:/ key EE /i:/ cheese, kneel /i:/ piece, relieve /ə/ ancient, proficient IE /aɪ/ lie, tie /aɪə/ society, quiet OA /əʊ/ load, coast /ɔ:/ abroad, broaden /u:/ tool, goose /ʌ/ flood, blood OO /ʊ/ book, foot /aʊ/ mouse, account /u:/ group, souvenir OU /əʊ/ soul, shoulder /ʊ/ could, would /ʌ/ couple, trouble /ə/ famous, marvelous OW /aʊ/ cow, brown /əʊ/ throw, yellow OI /ɔɪ/ voice, join OY /ɔɪ/ joy, boy OE /əʊ/ toe, foe 6/10 /T/ => s hoặc -ss thì luôn đúng, nhưng -se có thể đọc /t/ hoặc /d/ tùy từ. B , G , L, M , N, R, V, Y, I, E.. /D/ Eg: played , loved , happened.. CÁCH PHÁT ÂM “ S/ES” Quy tắc /S/ K, P, T, F, TH Eg: cloths, beliefs, books , cups , cats /Z/ Eg: robs, bags, pools, costumes, begins , floors , leaves CH X S Z SH SE CE GE /IZ/ Eg: watches, boxes, buses, buzzes crashes, focuses , resources , bridges 1.5. Một số trường hợp khác ❖ Đối với chữ S : - Bình thường chữ s phát âm là /s/, nhưng có những ngoại lệ cần nhớ là : - S đọc /z/ các từ sau: busy, please, easy, present, desire, music, pleasant, desert, choose, reason, preserve, poison.. - S đọc / ʃ / : sugar, sure ❖ Chữ C thường được phát âm là /k/ Eg: cacao /kəˈkaʊ/ cactus /ˈkæktəs/ + Khi C + e, i hoặc y (ce, ci, cy) thường được phát âm là /s/ (khi chúng là âm cuối hoặc là âm mang trọng âm) Eg: announce /əˈnaʊnts/ cider /ˈsaɪdər/ + Ci nằm ở những âm không mang trọng âm thì thường được phát âm là /ʃ/ Eg: commercial /kəˈmɜːʃəl/ (adj) delicious /dɪˈlɪʃəs/ (adj) + Ck luôn được phát âm là /k/ Eg: brick /brɪk/ ❖ Đối với âm /u/ và /u:/ - /u/ gồm: put, pull, full, could, woman, foot, look, good, book.... - /u:/ gồm: food, school, tooth, fruit, June, noon, soup, through, move, ❖ Silent consanant (âm câm) "B" khi đứng sau "m" hoặc đứng trứơc "t": bomb, climb, comb, tomb, doubt, subtle, debt....(Ngoại lệ: timber...) "H": hour, honor, honest ,vehicle, (và các gia đình từ của chữ này). "K" khi đứng trước "n": know, knife, knob. "N" khi đứng sau "m": autumn, column, hymn, condemn. "P": pboard, receipt, psychology,... "W": sword "T": listen , often , fasten, ballet, 8/10 1.6.10. “x” là 1 mẫu tự nhưng phát thành 2 phụ âm , theo nguyên tắc phân vần nó thuộc về nguyên âm đứng trước nó, nhưng khi đọc thì thành 2 âm [ks] hoặc [gz]; Eg: lu/xury ['lʌk∫əri] an/xious ['æηk∫əs] e/xotic [Eg'zɔtik] 1.6.11. Nếu “sc” không phát thành âm [s] hoặc [∫] thì được xem là 2 phụ âm, ta phải phân làm 2 phần riêng biệt: 1 phụ âm ghép vào nguyên âm đứng trước nó, 1 phụ âm ghép vào nguyên âm đứng sau nó; Eg: mis/count ['miskaunt] dis/covery [dis'kʌvəri] 1.6.12. Phụ âm đứng trước “l”,“r” được đọc chung khi nó đứng đầu 1 từ: Eg: blue [blu:] brain [brein] crook [kruk] 1.6.13. Khi có tiếp vĩ ngữ -ing và trước nó có chùm âm (cluster),ta ghép chùm âm với ing; Eg: trou/bling ['trʌbləs] cen/tring ['sentriη] 1.6.14. Khi “g’ đi kèm với “i” hoặc “e” sẽ phát âm thành [dʒ]; Eg: gi/ant ['dʒaiənt] ge/ne/ral ['dʒenərəl] gen/tle ['dʒentl] gi/gan/tic [dʒai'gæntik] VI. Đề minh họa phần ngữ âm ứng dụng đề tài (Phụ lục 2) Giải pháp 3: Liên hệ thực tế ở từng phần cụ thể mỗi bài kiểm tra. Giải pháp 4: Giáo viên đưa ra các bài tập có tính thực tiễn từ cấp độ nhận biết đến vận dụng cao. C. Kết quả nghiên cứu Sau khi áp dụng các phương pháp trên tôi tiến hành kiểm tra lại chất lượng học sinh. Kết quả chất lượng thể hiện qua bảng điểm lớp 9B kỳ I năm học 2023- 2024 như sau: 1. Kết quả khi chưa thực hiện đề tài(Phụ lục 3). 2. Kết quả đạt được sau khi thực hiện đề tài(Phụ lục 4). Như vậy từ đầu năm học cho đến hết kỳ I, sự hướng dẫn cẩn thận về phương pháp học cho các đối tượng học sinh, tôi nhận thấy, chất lượng các bài của các em đã có sự chuyển biến rõ rệt. Đó là những dấu hiệu rất đáng mừng qua một thời gian rèn luyện, động viên khuyến khích các em đạt được kết quả tốt hơn, không còn cảm giác sợ dạng bài này trong các bài kiểm tra. Hy vọng rằng với sự nổ lực rèn luyện trong thời gian tới các em sẽ đạt được kết quả tốt hơn trong kỳ thi tuyển sinh vào 10. 10/10 Cần tăng cường dự giờ, trao đổi, rút kinh nghiệm sau mỗi bài. Thảo luận cụ thể, chi tiết mục tiêu cụ thể, tiến trình và nội dung bài dạy, tính hiệu quả của từng hoạt động, cách tổ chức hoạt động, việc sử dụng đồ dùng dạy học, và hiệu quả bài dạy theo yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị, đồ dùng phục vụ bộ môn... IV. Khuyến nghị 1. Đối với trường: - Tạo điều kiện để giáo viên thực hiện các chuyên đề, ngoại khóa, sân chơi trí tuệ, câu lạc bộ tiếng Anh để góp phần thúc đẩy phong trào học tiếng Anh trong nhà trường. 2. Đối với Phòng giáo dục và đào tạo - Tổ chức cho giáo viên trong huyện đi dự giờ thăm lớp của những giáo viên có kinh nghiệm lâu năm để chúng tôi được giao lưu học hỏi nhiều hơn. - Tổ chức cuộc thi hùng biện bằng tiếng Anh, ít nhất mỗi năm một lần cho học sinh.Thường xuyên tổ chức các chuyên đề cấp huyện, các buổi hội thảo nâng cao chất lượng dạy học môn tiếng Anh; - Động viên kịp thời những tập thể, cá nhân có nhiều sáng kiến đổi mới phương pháp dạy học. - Tổ chức triển khai áp dụng những kinh nghiệm hay trong giảng dạy. Trên đây là toàn bộ kinh nghiệm của tôi trong quá trình vận dụng biện pháp rèn kỹ năng làm bài phát âm ôn thi vào lớp 10, tôi luôn mong muốn mang đến cho học sinh của mình những giờ học thực sự hấp dẫn và lôi cuốn, tạo mọi điều kiện cho các em học thật tốt từ đó nâng cao chất lượng học tập và kết quả bộ môn ngày càng cao hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn ! PHU LỤC 2 Đề thi tuyển sinh lớp 10 THPT năm học 2019 - 2020(mã đề 001) Mark the letter A, B, C or D on your answer sheet to indicate the word whose underlined part differs from the other three in pronunciation in each of the following questions. Question 1. A. large B. cat C. art D. car Đáp án: B. Đáp án A,C,D là âm / ɑː/, đáp án B là âm / æ / Question 2. A. invited B. provided C. talked D. polluted Đáp án: C. Đáp án A,B,D là âm /id/, đáp án B là âm /t/ Đề thi tuyển sinh lớp 10 THPT năm học 2020 - 2021(mã đề 001) Question 1. A. better B. father C. bigger D. reuse Đáp án: D. Đáp án A,B,C là âm /ə/, đáp án D là âm /i:/ Question 2. A. looked B. visited C. stopped D. watched Đáp án: B. Đáp án A,C,D là âm /t/, đáp án B là âm /id/ Đề thi tuyển sinh lớp 10 THPT năm học 2021 - 2022(mã đề 119) Question 1. A. destroyed B.appeared C. entertained D.decorated Đáp án: D. Đáp án A,B,C là âm /d/, đáp án D là âm /id/ Question 2. A. gold B. honey C. cold D. almost Đáp án: B. Đáp án A,C,D là âm /əʊ/, đáp án B là âm / ʌ/ Đề thi tuyển sinh lớp 10 THPT năm học 2022 - 2023(mã đề 001) Question 1. A. desks B. lessons C. groups D. units Đáp án: B. Đáp án A,D,C là âm /s/, đáp án B là âm /z/ Question 2. A.fashion B. game C. lazy D. stay Đáp án: A. Đáp án B,C,D là âm /ei/, đáp án D là âm /æ/
File đính kèm:
sang_kien_kinh_nghiem_mot_so_bien_phap_lam_bai_tap_phat_am_t.docx