Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp giúp nâng cao năng lực giải toán có lời văn cho học sinh Lớp 4 trường tiểu học Nguyễn Bỉnh Khiêm

Trong hệ thống giáo dục quốc dân thì giáo dục Tiểu học được coi là bậc học nền tảng, bậc học cơ sở, góp phần rất quan trọng trong việc tạo cơ sở ban đầu cho sự hình thành và phát triển toàn diện nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Đất nước ta đang trong thời kỳ đổi mới và hội nhập nên giáo dục được coi là “quốc sách hàng đầu”. Trong đó, chất lượng giáo dục là vấn đề then chốt góp phần rất quan trọng đối với sự phát triển đất nước. Lựa chọn và sử dụng phương pháp dạy học có ý nghĩa quyết định đối với chất lượng dạy và học. Ở nhà trường Tiểu học, môn Toán giữ một vị trí đặc biệt quan trọng. Các kiến thức, kĩ năng của môn Toán ở Tiểu học có nhiều ứng dụng trong đời sống và làm nền tảng cho việc học các môn khác ở bậc Tiểu học cũng như học tiếp môn Toán ở bậc Trung học cơ sở.
Môn Toán ở lớp 4 hình thành cho học sinh các kiến thức cơ bản, sơ giản nhưng có nhiều ứng dụng trong đời sống về số học, các số tự nhiên, các đơn vị đo lường, nhận dạng và biết tính chu vi, diện tích một số hình, …Đặc biệt là biết các giải và trình bày lời giải những bài toán có có lời văn. Nắm chắc và thực hiện đúng quy trình bài toán. Dạy giải toán có lời văn có vị trí đặc biệt quan trọng và chiếm khoảng thời gian tương đối lớn trong nhiều tiết học cũng như toàn bộ chương trình môn toán. Mỗi bài toán có lời văn thường là một tình huống có vấn đề của thực tiễn. Điều quan trọng của dạy giải toán có lời văn là giúp học sinh biết cách giải quyết các các vấn đề thường gặp trong đời sống, các vấn đề này được nêu dưới dạng các bài toán có lời văn. Đây là sự vận dụng có tính chất tổng hợp các kiến thức, kĩ năng, phương pháp, …học được ở môn Toán trong Tiểu học.
Tuy nhiên việc dạy giải toán ở Tiểu học nói chung và ở lớp 4 nói riêng gặp rất nhiều khó khăn. Các em thường không xác lập được mối quan hệ giữa cái đã cho và cái phải tìm trong điều kiện của bài toán. Mặt khác các em chưa biết vận dụng những kiến thức đã học vào trong việc giải toán. Chính vì vậy mà khi làm toán giải các em thường hay bị sai do không tìm ra được phép tính và lời giải đúng cho câu hỏi của bài toán. Một điều cũng khiến giáo viên phải trăn trở, suy nghĩ nhiều đó là học sinh thường nhầm lẫn cách giải bài toán ở ở các dạng toán điển hình như: Tìm số trung bình cộng; Tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó; Tìm hai số khi biết tổng(hiệu) và tỉ số của hai số đó,…Vậy làm cách nào để học sinh không bị nhầm lẫn giữa các dạng toán và biết cách xác lập mối quan hệ giữa các dữ liệu của bài toán, tìm ra cách giải, phép tính và lời giải đúng cho bài toán, đó là điều mà tôi thường trăn trở, suy nghĩ. Vì vậy tôi đã quyết định chọn đề tài: “Một số biện pháp giúp nâng cao năng lực giải toán có lời văn cho học sinh lớp 4A1 trường tiểu học Nguyễn Bỉnh Khiêm” để làm sáng kiến kinh nghiệm cho mình, mong tìm ra được phương pháp giảng dạy thích hợp đối với lĩnh vực giải toán có lời văn giúp học sinh học tốt môn Toán và cũng góp phần nâng cao chất lượng giáo dục học sinh lớp mình chủ nhiệm.
pdf 23 trang Thanh Ngân 02/10/2025 581
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp giúp nâng cao năng lực giải toán có lời văn cho học sinh Lớp 4 trường tiểu học Nguyễn Bỉnh Khiêm", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp giúp nâng cao năng lực giải toán có lời văn cho học sinh Lớp 4 trường tiểu học Nguyễn Bỉnh Khiêm

Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp giúp nâng cao năng lực giải toán có lời văn cho học sinh Lớp 4 trường tiểu học Nguyễn Bỉnh Khiêm
 2 
lớp 4A1 trường tiểu học Nguyễn Bỉnh Khiêm” để làm sáng kiến kinh nghiệm 
cho mình, mong tìm ra được phương pháp giảng dạy thích hợp đối với lĩnh vực 
giải toán có lời văn giúp học sinh học tốt môn Toán và cũng góp phần nâng cao 
chất lượng giáo dục học sinh lớp mình chủ nhiệm. 
 2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài 
 Qua đề tài này, tôi muốn góp phần nhỏ vào việc nâng cao chất lượng dạy học 
môn Toán để tìm ra phương pháp giúp giáo viên dạy môn Toán cho học sinh lớp 4 
được tốt hơn. 
 Cụ thể: 
 Dạy cho học sinh nhận biết về cấu tạo của một bài toán có lời văn lớp 4. 
 Đọc hiểu - phân tích - tóm tắt bài toán. 
 Trình bày bài giải gồm câu lời giải + phép tính + đáp số. 
 Tìm lời giải phù hợp cho bài toán bằng nhiều cách khác nhau. 
 3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu 
 Sách giáo khoa Toán 4, Sách giáo viên Toán 4, Chuẩn kiến thức kĩ năng 
Toán lớp 4, Vở bài tập Toán của học sinh khối 4, Học sinh lớp 4A1 trường tiểu học 
Nguyễn Bỉnh Khiêm. 
 4. Giới hạn của đề tài 
 Đề tài này áp dụng cho học sinh lớp 4A1 trường tiểu học Nguyễn Bỉnh 
Khiêm và cũng có thể áp dụng cho học sinh khối 4 trường tiểu học Nguyễn Bỉnh 
Khiêm. 
 5. Phương pháp nghiên cứu 
 Phương pháp điều tra. 
 Phương pháp trắc nghiệm. 
 Phương pháp trực quan. 
 Phương pháp đàm thoại, gợi mở. 
 Phương pháp luyện tập. 
 4 
 2. Thực trạng vấn đề nghiên cứu 
 Trong những năm gần đây, việc dạy học Toán cho học sinh Tiểu học được 
Bộ Giáo Dục, Sở Giáo Dục, Phòng Giáo Dục, đặc biệt là Ban giám hiệu, các thầy 
cô và các bậc phụ huynh rất quan tâm. Chính vì thế, mục tiêu rèn Toán cho học 
sinh lớp 4 cũng như cũng như các lớp khác được đặt lên hàng đầu. 
 Cụ thể trong các nhà trường còn có sự quan tâm đặc biệt đối với giáo viên và 
học sinh lớp 4 như: 
 Giáo viên được tham dự đầy đủ những chuyên đề về Toán và cuộc thi giáo 
viên dạy giỏi và thao giảng dự giờ tại cấp cơ sở để học hỏi và trau dồi kiến thức, 
trau dồi kinh nghiệm. Thống nhất phương pháp dạy đồng bộ trong khối xây dựng 
tiết dạy tốt góp phần nâng cao chất lượng giáo dục. 
 Học sinh được tạo điều kiện tốt nhất để tham dự các cuộc thi “Đấu trường 
Vioedu” cấp trường và cấp thị xã, cấp tỉnh. 
 Nhà trường thường mở các chuyên đề để giáo viên dự giờ, trao đổi kinh 
nghiệm lẫn nhau trong đó có môn Toán. Trong các buổi sinh hoạt chuyên môn, nhà 
trường đều tạo điều kiện cho giáo viên trao đổi tháo gỡ những vướng mắc trong 
chuyên môn. Trong các buổi sinh hoạt khối giáo viên cũng có điều kiện trình bày 
những khó khăn, vướng mắc trong công tác giảng dạy để mọi người cùng nhau 
tháo gỡ. 
 Ban giám hiệu năng động, nhiệt tình, luôn tư vấn cho giáo viên những 
phương pháp dạy học tích cực. 
 Giáo viên ham học hỏi, nhiệt tình đóng góp ý kiến giúp đỡ lẫn nhau, sẵn 
sàng chia sẻ những hiểu biết về chuyên môn để cùng nhau tiến bộ. 
 Các em học sinh có đủ sách giáo khoa, vở bài tập, đồ dùng học tập phục vụ 
cho môn học. 
 Đa số các em ham học hỏi, ham tìm tòi khám phá cái mới. 
 Phần lớn phụ huynh quan tâm đến việc học của con em mình. 
 Tuy nhiên, môn toán là môn học khô khan và trừu tượng nên giáo viên gặp 
nhiều khó khăn khi lựa chọn các hình thức dạy học phù hợp với từng bài và phù 
hợp với trình độ nhận thức của các em. 
 Giáo viên đôi khi vận dụng chưa nhịp nhàng, linh hoạt các hình thức tổ chức 
dạy học nên chưa gây hứng thú cho học sinh tích cực học tập. 
 Giáo viên cũng còn hạn chế và ít có điều kiện để tiếp xúc với công nghệ 
thông tin để tìm tòi thêm tư liệu giảng dạy. 6 
học sinh giải toán có lời văn qua các bước sau: 
 Bước 1: Tìm hiểu nội dung bài 
 Việc tìm hiểu nội dung bài toán (đề toán) thường thông qua việc đọc bài 
toán (dù là bài toán cho dưới dạng bài văn hoàn chỉnh, hoặc bằng dạng tóm tắt, sơ 
đồ)  Đây là bước đầu tiên không thể thiếu. Bởi vì, học sinh cần phải đọc kĩ, hiểu 
rõ đề toán, tìm hiểu xem bài toán cho biết cái gì, hay cho biết điều kiện gì, bài toán 
hỏi gì? Khi đọc bài toán phải hiểu thật kĩ một số từ, thuật ngữ quan trọng được 
biểu đạt theo ngôn ngữ thông thường. Nếu trong bài toán có thuật ngữ nào học sinh 
chưa hiểu rõ, giáo viên cần hướng dẫn để học sinh hiểu được nội dung và ý nghĩa 
của từ đó. 
 Ví dụ 1: Cô Vân và cô Hòa mua chung một mảnh vải giá 90 000 đồng, cô 
Vân phải trả cho cửa hàng nhiều hơn cô Hòa 15 000đồng. Hỏi mỗi người phải trả 
cho cửa hàng bao nhiêu tiền? 
 Gọi 1 học sinh đọc bài toán, học sinh cả lớp đọc thầm bài toán (nếu em đó 
đọc chưa rõ ràng thì gọi một em khác đọc lại một lần nữa). 
 Hỏi học sinh: Bài toán cho biết gì? (Cô Vân và cô Hòa mua chung một 
mảnh vải giá 90 000 đồng, cô Vân phải trả cho cửa hàng nhiều hơn cô Hòa 15 
000đồng). Bài toán hỏi gì? (Mỗi người phải trả cho cửa hàng bao nhiêu tiền?) Cho 
học sinh giải 
nghĩa từ “mua chung” là chung tiền vào cùng nhau mau chung một mảnh vải. (từ 
việc giải nghĩa từ, học sinh sẽ hiểu được 90 000 đồng là tổng số tiền hai cô phải trả 
cho cửa hàng). 
 Ví dụ 2: Một hình chữ nhật có nửa chu vi là 16 cm. Chiều dài hơn chiều 
rộng 4cm. Tính diện tích của hình chữ nhật đó. 
 Gọi 2 em đọc bài toán (đọc 2 lượt) 
 Hỏi học sinh: Bài toán cho biết gì? (Một hình chữ nhật có nửa chu vi là 16 
cm. Chiều dài hơn chiều rộng 4cm.) Bài toán hỏi gì?(Tính diện tích của hình chữ 
nhật đó). 
 Bước 2: Tóm tắt và tìm cách giải. 
 Hoạt động tóm tắt và tìm cách giải bài toán gắn liền với việc phân tích các 
dữ kiện, điều kiện và câu hỏi của bài toán nhằm xác lập mối liên hệ giữa chúng và 
tìm được phép tính số học thích hợp. Đây là bước quan trọng nhất, quyết định đến 
hiệu quả làm bài của học sinh. Bởi vì, thông qua bước này, học sinh sẽ nắm được 
mối liên hệ giữa các dữ kiện số liệu mà đề bài đã cho với cái cần tìm để trả lời cho 8 
 Lập kế hoạch và trình tự giải bài toán: 
 Đối với dạng bài này, giáo viên dùng phương pháp gợi mở - vấn đáp, nhưng 
không đi theo trình tự như ví dụ 1, mà đi từ câu hỏi đến dữ kiện của bài toán để 
học sinh xác lập mối liên hệ giữa các dữ kiện, từ đó tìm được các phép tính cho bài 
toán. 
 Bài toán hỏi gì? (Tính diện tích của hình chữ nhật.) 
 Muốn tính được diện tích của hình chữ nhật đó ta phải biết gì? (phải biết 
chiều dài và chiều rộng của hình chữ nhật). 
 Vậy chiều dài, chiều rộng của hình chữ nhật đã có chưa? (chưa có) 
 Điều đầu tiên phải làm trong bài toán này là gì? (là tính chiều dài, chiều rộng 
của hình chữ nhật). 
 Vậy muốn tính chiều dài, chiều rộng của hình chữ nhật ta dựa vào đâu để 
tìm? (Dựa vào cách tính của dạng toán: “Tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai 
số đó” để tìm. 
 Vậy tổng của chiều dài và chiều rộng đã có chưa? Nếu có rồi thì là bao 
nhiêu? (Đã có rồi, là nửa chu vi hình chữ nhật) 
 Bước tiếp theo ta làm thế nào? (Vận dụng các bước làm để tính chiều dài, 
chiều rộng hình chữ nhật). 
 Sau khi tính được chiều dài, chiều rộng của hình chữ nhật ta phải làm gì tiếp 
theo? (Tính diện tích hình chữ nhật bằng cách lấy chiều dài nhân với chiều rộng) 
 Vậy câu hỏi của bài toán đã được trả lời chưa? (Đã được trả lời rồi) 
 Tóm lại: Tùy theo từng bài cụ thể, giáo viên gợi ý cho học sinh nên lập kế 
hoạch và trình tự giải theo hướng nào để các em dễ hiểu, dễ giải bài toán nhất. 
 Bước 3: Thực hiện giải bài toán 
 Mục đích cuối cùng của việc dạy giải toán có lới văn cho học sinh là học 
sinh phải biết cách làm và trình bày bài giải theo một trình tự thể hiện đúng cách 
làm của dạng bài đó. Ở bước này, giáo viên sẽ biết được học sinh có hiểu bài, nắm 
được cách làm, giải được bài toán hay không? Đây là bước đánh giá sự hiểu bài 
của học sinh. Theo chương trình ở Tiểu học giải toán có lời văn thì mỗi phép tính 
đều phải kèm theo câu lời giải và cuối cùng phải ghi rõ đáp số. 
 Ví dụ: Bài 4 (SGK toán 4 trang 56) 
 Bài giải 
 Chiều dài hình chữ nhật là: 
 (16 + 4): 2 = 10 (cm) 10 
và rèn kĩ năng giải. 
 3.2.1 Mục tiêu 
 Học sinh nắm được những dạng toán cơ bản điển hình ở lớp 4 như giải toán 
tìm trung bình cộng, tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số, tìm hai số khi biết 
tổng (hiệu)và tỉ số của hai số. 
 3.2.2 Nội dung, cách thức và điều kiện thực hiện giải pháp 
 Ở đề tài này bản thân tôi chỉ tìm hiểu cụ thể những dạng toán cơ bản điển 
hình ở lớp 4 như giải toán tìm trung bình cộng, tìm hai số khi biết tổng và hiệu của 
hai số, tìm hai số khi biết tổng (hiệu)và tỉ số của hai số. 
 Song song với tìm hiểu và giải toán tôi ra cho học sinh bài tập để rèn kĩ năng 
nhận dạng và giải đặc biệt là với học sinh hoàn thành tốt để giúp các em giải tốt 
hơn. 
 a. Đối với dạng toán tìm trung bình cộng 
 Đây là dạng toán cơ bản đầu tiên của lớp 4 cần cho HS nắm được cái cơ bản 
đó là tổng, số số hạng trong bài toán cụ thể, bởi vì khả năng tư duy của học sinh có 
hạn chế nên các em hiểu cách tìm trung bình cộng của các số cụ thể ở dạng toán cơ 
bản nhưng các em xác dịnh vận dụng thì còn chậm. 
 Cách nhận dạng bài toán: 
 Dạng cơ bản: - Biết hai (hoặc nhiều) số hạng 
 -Tìm trung bình cộng của hai (hoặc nhiều) số hạng đó. 
 Ví dụ 1: Một công ty chuyển máy bơm bằng ô tô. Lần đầu có 3 ô tô, mỗi ô tô 
chở được 16 máy, lần sau có 5 ô tô, mỗi ô tô chở được 24 máy. Hỏi trung bình mỗi 
ô tô chở được bao nhiêu máy bơm? 
 Các bước giải bài toán cơ bản: 
 Bước 1: Liệt kê (hoặc làm rõ) các số hạng đã cho, nêu ra số số hạng 
 Bước 2: Tìm tổng của các số hạng: số hạng1+số hạng 2+ số hạng 3... 
 Bước 3: Tìm số trung bình cộng: Lấy tổng chia cho số số hạng. 
 Đối với bài toán ở ví dụ 1 các bước giải là: 
 Bước 1: Cần làm rõ các số hạng là có tất cả mấy ô tô. 
 Bước 2: Tìm tổng số số hạng là tìm số máy mà 8 ô tô chở được. 
 Bước 3: Tìm trung bình mỗi ô tô chở được lấy số máy 8 ô tô chở chia cho 8 
 Dạng vận dụng 1: 
 Biết trung bình cộng của hai (hay nhiều) số hạng: biết 1 (hoặc nhiều) số 
hạng khác. 12 
 Thêm (hoặc bớt) a đơn vị vào tổng tìm được 
 Chia tổng đó cho số số hạng đã biết 
 Bước 3: Tính số hạng còn lại bằng cách: Lấy số trung bình cộng rồi cộng 
(hoặc trừ) với a. Như vậy ở ví dụ 3 được giải như sau: 
 Bước 1: Tổ Hai trồng được số cây là:6-2 =4(cây) 
 Bước 2: Vì tổ ba trồng được nhiều hơn trung bình cộng của 3 tổ là 4 cây nên 
suy ra tổ Ba đã bù 4 cây cho 2 tổ còn lại thì các tổ mới đạt số cây trung bình 
Số cây trung bình của mỗi tổ là: (6+4+4): 2 =7 (cây) 
 Bước 3: Số cây mà tổ ba trồng: 7 + 4 =11(cây) 
 Bài tập thực hành để có kĩ năng: 
 Bài tập 1: Không giải bài toán hãy đọc kĩ đề rồi tìm lỗi sai trong cách giải 
của hai bạn sau: 
 Một công ty chuyển lương thực bằng ô tô. Lần đầu có 5 ô tô, mỗi ô tô chở 
được 6 tấn thóc, lần sau có 3ô tô, mỗi ô tô chở được 8 tấn thóc. Hỏi trung bình mỗi 
ô tô chở được bao nhiêu tấn thóc? 
 Bài giải 1: 
 Trung bình mỗi ô tô chở được là: 
 (8+ 6) :2= 7(tấn) 
 Đáp số :7 tấn 
 Bài giải 2: 
 Số thóc lần đầu chở được: 
 6 x 5=30(tấn) 
 Số thóc lần sau chở được: 
 3 x 8 = 24(tấn) 
 Trung bình mỗi ô tô chở được là: 
 (30 + 24) :2= 27(tấn) 
 Đáp số: 27 tấn 
 14 
đó là 99. 
 Bước 2: Số bé là: (999 - 99): 2= 450 
 Bước 3: Số lớn là:450 + 99 = 549 
 Đáp số: Số bé: 450 
 Số lớn :549 
 Khi dạy dạng toán tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó, tôi sẽ cho 
học sinh ghi vào vở cả hai cách giải chung. 
 Ví dụ: Cách 1: 
 Bài giải 
 Số bé là: 
 (Tổng - hiệu): 2 
 Số lớn là: 
 Số bé + hiệu hoặc tổng – số bé 
 Đáp số: Số bé: .. 
 Số lớn: . 
 Cách 2: 
 Bài giải 
 Số lớn là: 
 (Tổng + hiệu): 2 
 Số bé là: 
 Số lớn - hiệu hoặc tổng – số lớn 
 Đáp số: Số lớn: .. 
 Số bé: . 
 Tôi sẽ yêu cầu học sinh nắm vững hai cách giải. Khi giải chỉ cần chọn một 
trong hai cách để giải, linh hoạt thay đổi số bé và số lớn bằng các dữ kiện mà bài 
toán cho. Nhờ đó mà học sinh nắm rất vững cách giải bài toán Tìm hai số khi 
biết tổng và hiệu của hai số đó. 

File đính kèm:

  • pdfsang_kien_kinh_nghiem_mot_so_bien_phap_giup_nang_cao_nang_lu.pdf