Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp giúp học sinh Lớp 4 học tốt môn Khoa học, bộ sách Kết nối tri thức
Ngay từ khi bước chân vào lớp Một của bậc học tiểu học,các em học sinh tiểu học đã được làm quen với những môn học có liên quan trực tiếp đến đời sống thực tế vô cùng thú vị và hấp dẫn lôi cuốn các em. Một trong các môn học vô cùng thú vị ấy chính là môn Tự nhiên - Xã hội ở lớp 1, 2, 3 và cho đến lớp 4, 5 thì đó là môn Khoa học .
Để lôi cuốn được các em có được hứng thú trong học tập thì ngay trong thời điểm đầu tiên, trọng trách của nhà trường, của người giáo viên nhất là giáo viên chủ nhiệm lớp phải phát huy hết năng lực của mình, phải làm sao cho học sinh thấy được những điều lí thú và bổ ích trong môn học là rất cần thiết cho cuộc sống hàng ngày và xa hơn nữa chính là tương lai của các em sau này.
Trong quá trình dạy môn Khoa học lớp 4, bản thân tôi cũng nhận thấy các em chưa thật sự ham thích môn học, điều đó được chứng minh bằng kết quả học tập của các em. Các em không phát huy hết khả năng học tập của mình như: không chủ động sáng tạo hay tích cực trả lời câu hỏi, tìm tòi câu trả lời đúng. Trong tiết học, các em còn thiếu tập trung. Thực tế trên đòi hỏi người giáo viên phải thường xuyên đổi mới hình thức dạy học, tổ chức nhiều hoạt động mang tính chất sáng tạo, khơi nguồn cảm hứng học tập ở các em, nhằm thu hút sự yêu thích và niềm đam mê môn học.
Để làm được việc đó người giáo viên cần có sự đầu tư chuyên sâu, không ngừng rèn luyện cho dù đó là những việc làm nhỏ nhất để góp phần nâng cao chất lượng dạy học môn Khoa học nói riêng và các môn học trong nhà trường nói chung.
Chính vì những lý do trên đã thôi thúc tôi chọn đề tài “Một số biện pháp giúp học sinh lớp 4 học tốt môn Khoa học” để nghiên cứu trong năm học 2022 - 2023.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp giúp học sinh Lớp 4 học tốt môn Khoa học, bộ sách Kết nối tri thức

2 PHẦN II. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ I. CƠ SỞ LÍ LUẬN, CƠ SỞ THỰC TIỄN 1. Cơ sở lí luận Bậc Tiểu học là bậc học góp phần quan trọng trong việc đặt nền móng cho việc hình thành và phát triển nhân cách học sinh. Môn Khoa học cũng như những môn học khác cung cấp những tri thức Khoa học ban đầu, những nhận thức về thế giới xung quanh nhằm phát triển năng lực nhận thức, hoạt động tư duy và bồi dưỡng tình cảm đạo đức tốt đẹp của con người. Người giáo viên tiểu học là người trực tiếp giảng dạy hầu hết các môn học trong bậc học tiểu học đồng thời lại là người giáo viên chủ nhiệm của một lớp và có nhiều thời gian gắn bó, gần gũi với học sinh. Nên hơn ai hết người giáo viên cần vun đắp, đong đầy những tình cảm yêu thương, niềm đam mê, sự hứng thú trong học tập cho học sinh – những chủ nhân tương lai của đất nước. Mặt khác, trình độ hiểu biết và vốn sống của học sinh tiểu học còn nhiều hạn chế vì vậy các em rất cần có một người thường xuyên quan tâm, hướng dẫn, giúp đỡ, chỉ bảo, dìu dắt. Người giáo viên tiểu học được ví như người chăm sóc cho hạt giống nảy mầm, hàng ngày hàng giờ phải theo dõi từng sự thay đổi, từng bước phát triển của hạt giống ấy sao cho chúng thành cây non khoẻ mạnh và tiếp tục trưởng thành để trở thành những chủ nhân tương lại của đất nước. Để giúp các em có kĩ năng học tập tốt, thực hành tốt, tự tin và mạnh dạn trong các hoạt động học tập thì người giáo viên tiểu học là người đóng vai trò vô cùng quan trọng. Các thầy giáo, cô giáo phải động viên, khích lệ các em thật nhiều để các em phát huy hết khả năng của mình. 2. Cơ sở thực tiễn Nội dung chương trình, yêu cầu kiến thức, kĩ năng của môn Khoa học lớp 4. 2.1. Nội dung chương trình Môn Khoa học 4 gồm 3 chủ đề chính là: Chủ đề: Con người và sức khoẻ – Sự trao đổi chất của cơ thể với môi trường. – Một số chất dinh dưỡng có trong thức ăn và nhu cầu các chất dinh dưỡng của cơ thể. Ăn uống khi ốm đau. – An toàn, phòng chống bệnh tật và tai nạn. Phòng một số bệnh do thiếu hoặc thừa chất dinh dưỡng; phòng một số bệnh lây qua đường tiêu hoá; phòng đuối nước. Chủ đề: Vật chất và năng lượng – Nước – Không khí 4 – Nhiệt 2.3.3. Thực vật và động vật: Nhận biết được: – Trao đổi chất ở thực vật – Trao đổi chất ở động vật – Chuỗi thức ăn trong tự nhiên Như vậy, nội dung chương trình môn Khoa học 4 tập trung vào 3 chủ đề chính là Con người và sức khỏe; Vật chất và năng lượng; Thực vật và động vật. Từ những chủ đề này, các em có những kiến thức ban đầu về khoa học, đây cũng là nền móng để các em tiếp tục tìm hiểu về khoa học ở các lớp trên. II. THỰC TRẠNG CỦA VIỆC DẠY HỌC MÔN KHOA HỌC LỚP 4 1. Thuận lợi 1.1. Về phía giáo viên - Luôn nhận được sự quan tâm, giúp đỡ tận tình, kịp thời của Ban Giám hiệu nhà trường và các ban ngành đoàn thể. - Giáo viên được trang bị đầy đủ sách giáo khoa, sách giáo viên, tranh ảnh và các đồ dùng dạy học hiện đại phục vụ cho việc giảng dạy. Giáo viên thường xuyên sử dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy, đổi mới phương pháp dạy học vào tiết học. - Giáo viên được tham gia các lớp tập huấn thay sách giáo khoa theo Chương trình Giáo dục phổ thông 2018, được nhà trường thường xuyên tổ chức các tiết chuyên đề về môn Khoa học để nâng cao hiệu quả dạy học trong khối. Nhà trường tổ chức học hai buổi trên ngày nên giáo viên có thời gian rèn thêm vào buổi chiều. - Mỗi giáo viên luôn cố gắng trau dồi kiến thức, rèn kĩ năng nghiệp vụ, nhiệt tình, ham học hỏi, làm giàu kinh nghiệm của bản thân và đồng nghiệp, thích nghiên cứu và dạy Khoa học có hiệu quả. 1.2. Về phía học sinh - Các em có đủ sách giáo khoa. - Được sự quan tâm, ủng hộ nhiệt tình của các bậc phụ huynh. 2. Khó khăn Ở lứa tuổi Tiểu học, cơ thể của trẻ đang trong thời kì phát triển hay nói cụ thể là các hệ cơ quan còn chưa hoàn thiện. Vì thế, sự dẻo dai, sức bền của cơ thể còn thấp nên trẻ không thể làm lâu một vài cử động đơn điệu, dễ mệt, nhất là khi hoạt động quá mạnh hay ngồi quá lâu. Đa số học sinh Tiểu học khi nghe giảng rất nhanh hiểu nhưng cũng sẽ nhanh quên khi các em thiếu sự tập trung. Vì vậy, người giáo viên phải tạo ra hứng thú trong học tập và các em phải thường xuyên được luyện tập. Học sinh 6 em còn chưa hào hứng, tích cực. Môn Khoa học là môn vừa chứa các yếu tố xã hội vừa chứa các yếu tố tự nhiên. Qua môn học này, người giáo viên không chỉ giáo dục cho các em lòng say mê Khoa học mà còn giáo dục cho các em lòng yêu quê hương, đất nước. 3. Nguyên nhân Và qua thực tế nhiều năm giảng dạy ở lớp 4 và đặc biệt trong năm học này, tôi thấy còn một số nguyên nhân, hạn chế dẫn đến ảnh hưởng không nhỏ tới việc học môn Khoa học. Cụ thể là: 3.1. Về phía giáo viên - Các phương pháp dạy học tích cực đã được tập huấn, triển khai và đưa vào áp dụng nhưng một số GV còn ngại thực hiện, có áp dụng nhưng chưa nhiều, chưa thực sự hiệu quả. - Một số giáo viên chưa kích thích được sự ham muốn, yêu thích môn học này của học sinh. - Một số kiến thức khoa học lớp 4 cũng là khó với giáo viên vì giáo viên tiểu học không được đào tạo chuyên sâu về một môn Khoa học. Môn học này chứa nhiều kiến thức khó, tổng hợp, yêu cầu sự chính xác. Đây cũng là một khó khăn đối với giáo viên, đòi hỏi người giáo viên phải có sự tìm hiểu về kiến thức khoa học. 3.2. Về phía học sinh - Kiến thức về khoa học rất hấp dẫn nhưng có nhiều điều mới lạ, rất khó, trừu tượng với học sinh như kiến thức về vật chất và năng lượng: nước, không khí, âm thanh, ánh sáng... - Khả năng tiếp thu của học sinh trong lớp không đồng đều. Một số em chưa yêu thích học môn Khoa học . - Vốn sống, sự hiểu biết và khả năng diễn đạt của học sinh còn hạn chế. III. CÁC BIỆN PHÁP GIÚP HỌC SINH LỚP 4 HỌC TỐT MÔN KHOA HỌC Muốn làm tốt công tác giáo dục học sinh, nhiệm vụ đầu tiên của tôi là tìm ra các phương pháp tối ưu nhất để xây dựng trong các em niềm say mê trong học tập, ưa thích nghiên cứu Khoa học , tạo điều kiện cho từng học sinh thể hiện sự quan tâm của mỗi thành viên trong lớp. Nghiên cứu để nắm vững tình hình học tập chung của lớp và của từng học sinh. 8 phương pháp mà còn cần nắm vững kiến thức khoa học vì kiến thức khoa học yêu cầu sự chính xác. Từ việc tôi chủ động tự nghiên cứu, tìm tòi để nắm vững mục tiêu, nội dung, phương pháp , tôi sẽ tự tin hơn. Mỗi giờ lên lớp, tôi làm chủ giáo án, làm chủ lớp học, thỏa sức vận dụng các phương pháp dạy học tích cực và tự tin tỏa sáng trên bục giảng, đồng thời giúp học sinh hào hứng, thích thú hơn, dễ dàng lĩnh hội được kiến thức. 2. Biện pháp 2: Linh hoạt sử dụng các phương pháp, các ứng dụng dạy học phù hợp điều kiện thực tế Những năm đầu mới dạy lớp 4, tôi chưa thực sự chú trọng và chuẩn bị tốt những phương pháp này nhưng với kinh nghiệm tích lũy được sau những năm dạy lớp 4, tôi thấy những phương pháp có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả của tiết học và tác động lớn tới sự hứng thú của học sinh đối với môn học. Dạy học môn Khoa học có thể sử dụng các phương pháp sau: trình bày, hỏi đáp, thảo luận, trò chơi, đóng vai, động não, quan sát, thí nghiệm, thực hành,... Trong mỗi tiết học, người giáo viên cần phối hợp một số phương pháp khác nhau một cách linh hoạt, sáng tạo theo hướng giảm sự quyết định và can thiệp của giáo viên và tăng cường sự tham gia của học sinh vào các hoạt động tìm tòi, phát hiện ra kiến thức mới nhằm phát triển năng lực học sinh. Trong đó, GV cần đặc biệt lưu ý tới: Tổ chức cho học sinh thực hiện các hoạt động khám phá nhằm khơi gợi sự tò mò khoa học, thói quen đặt câu hỏi, tìm câu giải thích khi các em được tiếp cận với thực tế xung quanh. Tổ chức cho học sinh tập giải quyết những vấn đề đơn giản gắn liền với tình huống có ý nghĩa, học sinh sẽ có dịp vận dụng những kiến thức đã học vào cuộc sống một cách phù hợp. Tổ chức cho học sinh làm việc theo cặp (nhóm 2 học sinh) và nhóm nhỏ (4 học sinh) sẽ giúp các em có nhiều cơ hội để nói lên những ý kiến của mình, giúp các em được rèn luyện khả năng diễn đạt, giao tiếp và hợp tác trong công việc. Tăng cường cho học sinh sử dụng tranh ảnh, sơ đồ, mẫu vật, đồ dùng thí nghiệm,... Đặc biệt, trong thời đại bùng nổ công nghệ thông tin như hiện nay, việc sử dụng linh hoạt các phương pháp dạy học hay ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học phù hợp với điều kiện thực tế là rất cần thiết. Một số phương pháp dạy học tôi thường sử dụng là: 2.1. Phương pháp quan sát 10 Bước 1: Hướng dẫn học sinh quan sát và câu hỏi gợi ý. Bước 2: Thảo luận nhóm 4. Các nhóm lựa chọn kiến thức đã được quan sát để trả lời câu hỏi trong nhóm được giao. Bước 3: Trình bày kết quả thảo luận của nhóm mình. Các nhóm khác nhận xét bổ sung. Giáo viên chốt kiến thức. Ví dụ: Khi dạy Bài 35. Không khí cần cho sự cháy cần chuẩn bị 2 cốc thủy tinh: 1 cốc to, 1 cốc nhỏ; 2 cây nến bằng nhau; 1 cốc thủy tinh không đáy hoặc ống thủy tinh, đế kê – như hình vẽ SGK). Các em sẽ dự đoán và làm thí nghiệm chứng minh càng có nhiều không khí thì càng có nhiều ô-xy để duy trì sự cháy được lâu hơn; muốn sự cháy diễn ra lâu hơn thì không khí phải được lưu thông. Ví dụ: Trong Bài 36. Không khí cần cho sự sống, giáo viên yêu cầu học sinh cả lớp làm theo như hướng dẫn ở mục Thực hành trang 72 SGK và phát biểu nhận xét. Học sinh dễ dàng nhận thấy luồng không khí ấm chạm vào tay do các em thở ra. Tiếp theo, giáo viên yêu cầu học sinh nín thở, mô tả lại cảm giác của mình khi nín thở. Sau khi các em được tham gia các hoạt động trong tiết học, các em sẽ rút ra được kiến thức trong tiết học hôm đó. => Như vậy, thực tiễn cuộc sống đã gắn với bài học một cách gần gũi, giúp các em nắm được kiến thức một cách tự nhiên, nhẹ nhàng. Rất nhiều học sinh trong lớp hiểu bài và ghi nhớ ngay kiến thức của bài học. 12 Với những câu hỏi như phiếu học tập, các em có thể thảo luận, cùng tìm ra nắm được nội dung bài, nêu được tác dụng của quy trình sản xuất nước sạch bằng các kiến thức được lĩnh hội từ bài học. Đây là phương pháp mang đến kết quả học tập cho học sinh tiểu học tương đối hiệu quả. 2.3. Phương pháp trò chơi học tập Phương pháp trò chơi học tập nhằm thu hút độ tập trung cao của học sinh. Đây là phương pháp mà ở bất cứ lứa tuổi học sinh tiểu học nào cũng ưa thích và say sưa khi được tham gia. Phương pháp này giúp các em vừa được học lại vừa được chơi mà vẫn nắm chắc kiến thức của giờ học. Ví dụ: Khi dạy Bài 31. Không khí có những tính chất gì?, GV tổ chức cho học sinh chơi trò Thi thổi bóng. Với trò chơi này, giáo viên chuẩn bị khoảng 10 quả bóng với hình dạng khác nhau, dây để buộc bóng; bơm bóng, bơm xe đạp hoặc xi-lanh (pit-tông) để các em chơi “Thi thổi bóng” và làm thí nghiệm chứng minh không khí không có hình dạng nhất định, không khí có thể bị nén lại hoặc giãn ra. Trò chơi Thi thổi bóng *Mục tiêu: Giúp học sinh củng cố và hệ thống các kiến thức về không khí không có hình dạng nhất định. *Tiến hành: Bước 1. Chia nhóm – Hướng dẫn cách chơi, luận chơi. Bước 2. Phát bóng cho các nhóm thi. Bước 3. Các nhóm thi đua thổi bóng trước lớp. Bước 4. Trình bày kết quả trước lớp Kết thúc: Nhận xét, tuyên dương nhóm thắng cuộc. Với Bài 31. Không khí có những tính chất gì?, học sinh có thể chơi ít nhất một đến hai trò chơi vì ở bài học trên, trò chơi mang lại cho các em kiến thức. 14 Phương pháp thực hành-thí nghiệm, thông thường cần tuân theo các bước sau: Mục đích của thí nghiệm. Kế hoạch tiến hành thí nghiệm. Tiến hành thí nghiệm. Phân tích kết quả và kết luận. *Ví dụ: Khi dạy Bài 27: Một số cách làm sạch nước Thí nghiệm: Thực hành lọc nước Bước 1. Mục đích của thí nghiệm. Học sinh làm thí nghiệm để phát hiện ra cách làm sạch nước Bước 2. Kế hoạch tiến hành thí nghiệm. Chia lớp thành các nhóm nhỏ. Yêu cầu các nhóm đem các dụng cụ cần thiết để phục vụ thí nghiệm như hình vẽ. Bước 3. Tiến hành thí nghiệm. Các nhóm tiến hành thí nghiệm thống nhất ý kiến đã thu thập được trong quá trình làm thí nghiệm ghi vào phiếu đã chuẩn bị sẵn. Bước 4. Phân tích kết quả và kết luận. Đại diện nhóm trình bày kết quả thí nghiệm. Các nhóm khác nhận xét, bổ sung. Trong một tiết học, giáo viên muốn đạt được hiệu quả cao thì đòi hỏi người giáo viên cần kết hợp nhiều phương pháp khác nhau như một số phương pháp ở trên mà sáng kiến đã đưa ra. Để giúp học sinh học tốt môn Khoa học, bên cạnh việc hướng dẫn học sinh chuẩn bị bài, chuẩn bị đồ dùng học tập trực quan thì người giáo viên cần phải biết phối kết hợp các phương pháp dạy học như: Phương pháp quan sát; phương pháp thí nghiệm; phương pháp nhóm; ... Những phương pháp này góp
File đính kèm:
sang_kien_kinh_nghiem_mot_so_bien_phap_giup_hoc_sinh_lop_4_h.doc