Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp giúp học sinh Lớp 3 giảm bớt lỗi chính tả
Hiện nay, việc nâng cao chất lượng dạy và học của giáo viên và học sinh là mối quan tâm có tầm quan trọng hàng đầu bao trùm và chi phối mọi hoạt động khác. Trong các môn học ở tiểu học thì môn Tiếng việt là một trong những môn quan trọng nhất giúp học sinh nắm được kiến thức Tiếng việt cơ bản, có cơ sở học tốt các môn khác, ngoài ra nó còn giúp các em năng động, sáng tạo, tự tin hơn trong khi giao tiếp.
Trong thực tế, khi giảng dạy tôi đã phát hiện có những học sinh mắc sai lỗi chính tả rất nhiều, có những học sinh viết sai hơn 10 lỗi ở một bài chính tả 60 chữ. Khi chấm bài Tiếng việt (Tập làm văn), tôi không hiểu các em muốn diễn đạt điều gì vì bài viết mắc quá nhiều lỗi chính tả. Điều này ảnh hưởng đến kết quả học tập của các em ở môn Tiếng việt cũng như các môn học khác, hạn chế khả năng giao tiếp, làm các em mất tự tin, trở nên rụt rè nhút nhát.
Do đó để đạt được mục tiêu chương trình đề ra, người giáo viên phải nắm chắc mục tiêu, nội dung để khai thác. Điều quan trọng là giáo viên phải nghiên cứu đầu tư xây dựng phương pháp dạy và học, phân nhóm đối tượng học sinh nhằm giúp học sinh tích cực hoạt động học tập. Xuất phát từ vị trí tầm quan trọng của môn Tiếng việt ở tiểu học, xuất phát từ thực trạng dạy và học trong chương trình Tiếng việt lớp 3, qua nghiên cứu khả năng ứng dụng cụ thể, thiết thực của vấn đề vì lí do đó tôi đã cố gắng thống kê, phân loại lỗi, tìm hiểu nguyên nhân vì sao các em mắc lỗi đến như vậy. Tôi đã mạnh dạn nghiên cứu đề tài “ Một số biện pháp giúp học sinh lớp 3 giảm bớt lỗi chính tả”. Với mong muốn nâng cao hiệu quả trong công tác giảng dạy, đồng thời giúp các em mạnh dạn hơn, tự tin hơn trong học tập cũng như trong giao tiếp.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp giúp học sinh Lớp 3 giảm bớt lỗi chính tả
2 một cách thống nhất, người ta đã đưa ra hệ thống qui tắc về cách viết cho các từ của một ngôn ngữ. Như vậy Tiếng việt (chính tả) là một phân môn có tính thực hành thông qua luyện tập thực hành để hình thành cho học sinh năng lực và thói quen viết đúng chính tả. Vì vậy vấn đề rèn luyện để nâng cao chất lượng viết đúng chính tả là việc làm hết sức cần thiết đối với mỗi người giáo viên của nhà trường và kể cả ngành giáo dục hiện nay. Chính vì lẽ đó tôi muốn đưa ra một số biện pháp để giúp các em giảm bớt lỗi chính tả, nắm chắc được các qui tắc cơ bản một cách sâu sắc, giúp các em không còn nhầm lẫn giữa các từ này với từ khác khi nói và viết. Từ đó các em yêu thích học môn Tiếng việt hơn, đồng thời tạo cho các em có lòng say mê học tập và làm việc có kế hoạch một cách cụ thể, có ý chí vượt khó vươn lên và tự tin trong học tập. 2. Các phương pháp: Khi nghiên cứu đề tài này tôi đã sử dụng các phương pháp sau: a. Phương pháp luyện tập thực hành : Đây là phương pháp chủ đạo trong quá trình dạy và học môn chính tả. Chỉ có thông qua con đường luyện tập thực hành thì mới hình thành được năng lực viết đúng chính tả một cách có hiệu quả. b. Phương pháp giao tiếp : Phương pháp này giúp học sinh khắc sâu những quy tắc chính tả một cách có ý thức. Muốn sử dụng phương pháp này cần có hệ thống câu hỏi phù hợp với từng đối tượng học sinh. c. Phương pháp phân tích ngôn ngữ : Phương pháp này giúp học sinh so sánh những từ ngữ dễ lẫn lộn khi viết. Để sử dụng tốt phương pháp này, giáo viên phải chọn những từ ngữ dễ lẫn, tùy theo tửng địa phương, tùy theo tình hình lớp. Cách phân tích phải dễ hiểu, không sử dụng thuật ngữ khó hiểu đối với học sinh. d. Phương pháp luyện tập theo mẫu: Phương pháp này sử dụng trong mọi tiết học chủ yếu là trong giờ chính tả nghe đọc. Ở tiết Tiếng việt nghe - đọc, giáo viên lưu ý học sinh các tiếng dễ lẫn 4 dụng đồ dùng trực quan vì hình ảnh, màu sắc quá sinh động dễ dẫn đến các em chú ý sai lệch vấn đề, dẫn đến phản tác dụng và làm cho các em quên nhiệm vụ chính của mình. Hơn nữa sử dụng đồ dùng trực quan quá nhiều sẽ làm giảm đi trí tưởng tượng của các em. Nên tổ chức cho học sinh tham gia hoạt động vì khi tham gia hoạt động tích cực các em có điểu kiện để tiếp thu bằng các tri giác như : tai- nghe, mắt- nhìn, miệng – nói, tay thao tác sẽ dẫn đến các em tiếp thu và khắc sâu hơn kiến thức đó hơn. Việc học sinh ghi nhớ tốt là điều kiện cần thiết nhất để các em nhanh chóng nắm được một số qui tắc, thủ thuật và các mẹo vặt khi viết chính tả một cách khoa học chứ không phải máy móc. II. Cơ sở thực tiễn: 1/ Thuận lợi: - Đa số các em đã được nắm được một số qui tắc viết chính tả ở lớp Hai. - Sĩ số lớp vừa, không quá đông thuận lợi cho việc theo dõi quá trình rèn luyện của các em. - Nhà trường quan tâm sâu sắc trong việc chỉ đạo cũng như tạo điều kiện về chuyên môn, cũng như cơ sở vật chất. - Nhà trường tạo điều kiện thuận lợi và giúp đỡ giáo viên trong quá trình nghiên cứu. - Phụ huynh quan tâm nhiều đến việc học tập và rèn luyện của học sinh. 2/ Khó khăn: - Đa số các em chưa có ý thức tự giác về việc học. Việc học tập của các em cần phải có người nhắc nhở. - Một số em chưa nắm được một số qui tắc khi viết chính tả. - Một số phụ huynh còn coi nhẹ việc học tập của con em. - Thời gian học tập của các em còn hạn chế. Mặc khác, một bộ phận không nhỏ học sinh còn ham chơi, lười học, không chịu suy nghĩ, tư duy trong việc 6 c. Về âm chính: - Học sinh hay mắc lỗi khi viết chữ ghi các âm chính trong các vần sau đây: + ai/ay/ây: Bàn tai, đi cầy, dậy học + ao/au/âu: Hôm sao, mầu đỏ + iu/êu/iêu: chìu chuộng, cây niu + oi/ôi/ơi: nôi gương, xoi nếp + ăm/âm: con tầm, sưu tằm, bụi bậm + im/iêm/êm/em: tim thuốc, lúa chim, cái kềm + ăp/âp: gập gỡ, trùng lấp + ip/iêp/êp/ep: số kíp, liên típ, thệp cưới + ui/uôi: chín mùi, đầu đui, tủi tác + um/uôm: nhụm áo, ao chum + ưu/ ươu: ốc bưu, con khứu d. Về âm cuối: - Học sinh thường viết lẫn lộn chữ ghi âm cuối trong các vần sau đây: + an/ang: cây bàn, bàng bạc + at/ac: lang bạc, lừa gạc, rẻ mạc + ăn/ăng: lẳn lặn, căn tin + ăt/ăc: giặc giũ, co thắc, mặt quần áo + ât/âc: nổi bậc, nhất lên + ên/ênh: bấp bên, nhẹ tên, ghập ghền, khấp khển + ươc/ươt: vược núi, nướt biếc, .... 2. Nguyên nhân mắc lỗi: a. Về âm đầu: Học sinh thường có sự lẫn lộn giữa các chữ ghi âm đầu ch/tr, s/x. d/gi. Ngoài ra, trong quy ước về chữ quốc ngữ, một âm ghi bằng 2 hoặc 3 dạng (ví dụ: âm “ cờ” ghi bằng c,k,qu) , âm “ngờ” ghi bằng ng/ngh, dĩ nhiên là có những quy định riêng cho mỗi dạng, nhưng đối với học sinh tiểu học (nhất là học sinh yếu) thì rất dễ lẫn lộn do không nhớ các qui định. 8 thanh, các âm đầu, âm chính, âm cuối vì chữ quốc ngữ là chữ ghi âm - âm thế nào, chữ ghi lại thế ấy. - Việc rèn phát âm không chỉ được thực hiện trong tiết Tiếng Việt mà được thực hiện thường xuyên, liên tục, lâu dài trong tất cả các tiết học. - Với những học sinh có vấn đề về mặt phát âm (nói ngọng, nói lắp,), giáo viên lưu ý học sinh chú ý nghe cô phát âm để viết cho đúng. Vì vậy, giáo viên phải cố gắng phát âm rõ ràng, tốc độ vừa phải mới có thể giúp học sinh viết đúng được. 2. Phân tích, so sánh: - Với những tiếng khó, giáo viên áp dụng biện pháp phân tích cấu tạo tiếng, so sánh với những tiếng dễ lẫn lộn, nhấn mạnh những điểm khác nhau để học sinh ghi nhớ. Ví dụ: Khi viết tiếng “muống” học sinh dễ lẫn lộn với tiếng “muốn”, giáo viên yêu cầu học sinh phân tích cấu tạo hai tiếng này: - Muống = M + uông + thanh sắc - Muốn = M + uôn + thanh sắc. So sánh để thấy sự khác nhau: Tiếng “muống” có âm cuối là “ng”, tiếng “muốn” có âm cuối là “n”. Học sinh ghi nhớ điều này, khi viết, các em sẽ không viết sai. 3. Giải nghĩa từ: - Biện pháp thứ ba để khắc phục lỗi chính tả cho học sinh là giải nghĩa từ. Việc giải nghĩa từ thường được thực hiện trong tiết Tiếng việt nhưng nó cũng là việc làm rất cần thiết trong tiết Chính tả, khi mà học sinh không thể phân biệt từ khó dựa vào phát âm hay phân tích cấu tạo tiếng. - Có nhiều cách để giải nghĩa từ cho học sinh: Giáo viên có thể cho học sinh đọc chú giải, đặt câu (nếu học sinh đặt câu đúng tức là học sinh đã hiểu nghĩa từ), tìm từ đồng nghĩa, trái nghĩa, miêu tả đặc điểm hoặc sử dụng vật thật, mô hình, tranh ảnh, Ví dụ: Phân biệt chiêng và chiên 10 Nghĩa là đa số các từ láy âm đầu, nếu yếu tố đứng trước mang thanh huyền, nặng, ngã thì yếu tố đứng sau sẽ mang thanh ngã, nếu yếu tố đứng trước mang thanh ngang, sắc, hỏi thì yếu tố đứng sau sẽ mang thanh hỏi (hoặc ngược lại). Ví dụ:Bổng • Ngang + hỏi: Nho nhỏ, lẻ loi, trong trẻo, vui vẻ • Sắc + hỏi: Nhắc nhở, trắng trẻo, sắc sảo, vắng vẻ • Hỏi + hỏi: Lỏng lẻo, thỏ thẻ, hổn hển, thủ thỉ, rủ rỉ Trầm: • Huyền + ngã: Sẵn sàng, lững lờ, vồn vã • Nặng + ngã: Nhẹ nhõm, đẹp đẽ, mạnh mẽ, lạnh lẽo, • Ngã + ngã: Dễ dãi, nghễnh ngãng, nhõng nhẽo + Để phân biệt các vần dễ lẫn lộn: Một số từ có vần ênh chỉ trạng thái bấp bênh, không vững chắc: Gập ghềnh, khấp khểnh, chông chênh, lênh đênh, bập bềnh, chếnh choáng, chệnh choạng, lênh khênh, bấp bênh, công kênh Hầu hết các từ tượng thanh có tận cùng là ng hoặc nh: oang oang, đùng đoàng, loảng xoảng, đoàng đoàng, sang sảng, rổn rảng, ùng oàng, quang quác, ăng ẳng, ằng ặc, oăng oẳng, răng rắc, sằng sặc, pằng pằng, eng éc, beng beng, chập cheng, leng keng, reng reng, phèng phèng, lẻng kẻng, lẻng xẻng,.... Vần uyu chỉ xuất hiện trong các từ: khuỷu tay, khúc khuỷu, ngã khuỵu, khuỵu chân; vần oeo chỉ xuất hiện trong các từ ngoằn ngoèo, khoèo chân 5. Làm các bài tập chính tả: Giáo viên có thể đưa ra các dạng bài tập chính tả khác nhau để giúp học sinh tập vận dụng các kiến thức đã học, làm quen với việc sử dụng từ trong văn cảnh cụ thể. Sau mỗi bài tập, giáo viên giúp học sinh rút ra các quy tắc chính tả để các em ghi nhớ. 12 • l/n: lành. ặn, naoúng,anh lảnh • s/x: chimẻ, sanẻ, ẻ gỗ. uất khẩu, năng.uất. \ • ươn/ương: bay l..., b. chải, bốn ph.. , chán ch * Điền tiếng láy thích hợp vào chỗ trống: • Hắn bỡ.. trước cuộc sống mới lạ. • Buổi trưa hè, trời nắng chói . - Bài tập tìm từ: Học sinh tìm từ ngữ chứa âm, vần dễ lẫn qua gợi ý nghĩa của từ, qua gợi ý từ đồng âm, từ trái nghĩa. * Tìm các từ chứa tiếng bắt đầu bằng ươt hoặc ươc có nghĩa như sau: • Dụng cụ để đo, vẽ, kẻ: • Thi không đỗ: * Tìm các từ chỉ hoạt động: • Chứa tiếng bắt đầu bằng r: • Chứa tiếng bắt đầu bằng d: • Chứa tiếng bắt đầu bằng gi: • Chứa tiếng có vần ươt: • Chứa tiếng có vần ươc: * Tìm từ ngữ có thanh hỏi hoặc thanh ngã có ý nghĩa như sau: • Trái nghĩa với từ thật thà: • Đoạn đường nhỏ hẹp trong thành phố: • Cây trồng để làm đẹp: - Bài tập phân biệt: Đặt câu để phân biệt từng cặp từ sau: • nồi - lồi • no - lo • ngả - ngã - Bài tập giải câu đố 14 - Thông qua phân môn luyện từ và câu, giúp cho học sinh hiểu được nghĩa của từ một cách chính xác. Ví dụ : líu hay níu - Líu : Chim hót líu lo - Níu : Đừng níu áo nhau Ví dụ : đổ hay đỗ - Xe đổ : Xe bị lật nghiêng - Xe đỗ : Xe dừng lại không chạy nữa - Qua phân môn luyện từ và câu giúp cho các em hiểu về câu, từ đó biết chấm câu, sau dấu chấm câu biết viết hoa chữ cái đầu câu, biết viết hoa các danh từ riêng. 8. Tổ chức cho học sinh học theo tổ - nhóm: - Giáo viên cần tổ chức cho học sinh học theo tổ nhóm hoặc phân thành “đôi bạn cùng tiến” học tập để các em hướng dẫn lẫn nhau (giáo viên luôn nhắc nhở và kiểm tra các em đều phải có một quyển vở rèn chính tả). - Học sinh sau khi nắm được nội dung bài và các từ cần ghi nhớ, các em lấy "Quyển vở rèn chính tả" ra viết vào, tiếp theo là đổi bài kiểm tra lẫn nhau. - Vào ngày thứ hai trong lúc truy bài đầu giờ các em sẽ tiến hành viết và kiểm tra chéo nhau lần nữa, củng cố lại những từ còn viết sai. Vậy trong một tiết các em đã được mắt nhìn, tay viết các chữ khó rất nhiều lần, từ đó hạn chế được các lỗi sai ở học sinh. V. Kết quả của việc thực hiện đề tài: Trong quá trình giảng dạy, với việc áp dụng các biện pháp trên tôi nhận thấy học sinh có những tiến bộ rõ rệt trong việc nắm bắt các quy luật chính tả, đặc biệt là các tiếng có phụ âm đầu l / n, gi / r / d, tr / ch, s / x và thanh hỏi, thanh ngã so với đầu năm tỉ lệ viết đúng đạt trên 80%. Ngoài ra, các em còn thể hiện sự viết đúng, viết đẹp trong bài chính tả nói riêng và các bài tập của môn học khác nói chung. trở nên hào hứng, sôi nổi, các em học sinh không còn rụt rè e ngại mà đã có sự tự tin, hăng hái phát biểu ý kiến xây dựng bài. 16 Trong sự nghiệp giáo dục, dù ai đã và đang công tác cũng chung nhau một lòng mong mỏi là làm sao, làm thế nào cho học sinh của mình viết đẹp và viết đúng chính tả, góp phần làm rạng danh tiếng Việt, sử dụng đúng chính tả có tầm quan trọng cho cả quốc gia và là một yêu cầu tất yếu của xã hội hiện tại. Qua đi sâu nghiên cứu đề tài: “ Một số biện pháp giúp học sinh lớp 3 giảm bớt lỗi chính tả” tôi đã tìm hiểu được các cơ sở lý luận, xác định được chất lượng chính tả của học sinh của mình, từ đó đề ra những biện pháp cần thiết. Đây là nhiệm vụ của mỗi người giáo viên nói chung và của bản thân tôi nói riêng. Trong quá trình đứng lớp, tôi đã áp dụng các biện pháp trên vào thực tiễn dạy học nhận thấy học sinh có tiến bộ rõ rệt, các em cũng phát huy năng lực tự học hỏi, tự rèn luyện để trau dồi chữ viết của bản thân. Từ đó các em cũng ý thức hơn khi viết bài nên bài viết ít mắc lỗi chính tả. Tuy rằng đây mới chỉ là kết quả hết sức khiêm tốn về việc “giúp học sinh giảm bớt lỗi chính tả” Như vậy so với kết quả đầu năm, chất lượng học sinh rất tốt, tỉ lệ học sinh khá, giỏi cao. Đó là một thành công bước đầu khi áp dụng các biện pháp này của bản thân. 3. Bài học kinh nghiệm và hướng phát triển: Việc phát hiện lỗi chính tả, thống kê, để đưa ra các biện pháp khắc phục rất là cần thiết, không thể thiếu trong quá trình dạy - học môn Tiếng Việt. Nhưng không phải chỉ đưa ra các biện pháp khắc phục là có thể thực hiện một cách có hiệu quả. Sửa chữa, khắc phục lỗi chính tả là cả một quá trình lâu dài, đòi hỏi người giáo viên phải kiên trì, bền bỉ. Giáo viên nên hướng dẫn các em thật tỉ mỉ về các quy tắc chính tả, quy tắc kết hợp từ, quy tắc ghi âm chữ quốc ngữ tránh trường hợp học sinh vì thiếu hiểu biết dẫn đến sai sót. Đặc biệt giáo viên phải chú ý đến các lỗi mà học sinh thường mắc phải, để đưa ra các dạng bài tập rèn cho các em viết đúng chính tả và củng cố các quy tắc chính tả cho các em qua các kiểu bài khác nhau.
File đính kèm:
sang_kien_kinh_nghiem_mot_so_bien_phap_giup_hoc_sinh_lop_3_g.doc

