Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp giúp học sinh giải tốt bài toán có lời văn Lớp 4

Trong các môn học ở tiểu học cùng với môn Tiếng Việt môn Toán có vị trí vô cùng quan trọng:

- Toán học là một mảng kiến thức xuyên suốt quá trình toán học của học sinh, nó không chỉ truyền thụ và rèn kĩ năng kĩ xảo tính toán để giúp các em học tốt môn khác mà còn giúp các em rèn trí thông minh, óc tư duy sáng tạo, khả năng tư duy logic, làm việc khoa học. Các kiến thức kĩ năng của môn toán ở tiểu học được hình thành chủ yếu bằng thực hành, luyện tập và thường xuyên được ôn tập, củng cố, phát triển, vận dụng trong học tập và đời sống. Căn cứ vào sự phát triển tâm, sinh lí của học sinh Tiểu học mà cấu trúc nội dung môn Toán rất phù hợp với từng giai đoạn phát triển của học sinh. Sách giáo khoa Toán về nội dung, yêu cầu cơ bản về tri thức và kỹ năng được thay đổi theo quan điểm Toán học hiện đại, phù hợp với lứa tuổi học sinh tiểu học trong giai đoạn hiện nay

Cùng với sự đổi mới về nội dung, chương trình, mục đích dạy học là sự đổi mới về phương pháp dạy học, lấy học sinh làm trung tâm, giáo viên chỉ là người hướng dẫn học sinh phát hiện, tiếp nhận kiến thức mới. Hoà chung với sự đổi mới đó người giáo viên không chỉ dạy tốt lý thuyết cho học sinh, mà cần phải chú ý rèn luyện kỹ năng thực hành, kỹ năng giải toán cho học sinh, đặc biệt là giải toán có lời văn cho học sinh lớp 4.

Thực tế cho thấy có rất nhiều học sinh làm tốt các dạng toán khác nhưng khi gặp phải dạng toán có lời văn thì lúng túng, không biết bắt đầu từ đâu. Ở Tiểu học giải toán là “hòn đá thử vàng” vì những học sinh đã có kĩ năng giải toán thành thạo thì các em có thể giải quyết bất kì các đối tượng toán học nào. Do đó việc giải các bài toán có lời văn là vô cùng khó đối với học sinh Tiểu học.

Thực tế trong lớp học có nhiều đối tượng học sinh khác nhau. Người giáo viên phải quan tâm sát sao đến từng nhóm đối tượng, nhưng cần xác định “nâng cao” đối với học sinh khá giỏi. Để làm được điều đó giáo viên phải chú ý đến việc rèn luyện kỹ năng giải toán cho học sinh nhằm phát triển khả năng tư duy, óc sáng tạo, tính kiên trì ở mỗi người học sinh. Tuy nhiên theo tâm lý lứa tuổi học sinh Tiểu học thì các em học nhanh nhớ cũng nhanh quên.Vì vậy kết quả của việc làm toán giải của các em còn thấp. Bên cạnh đó khi giải toán các em còn không chịu suy nghĩ, thậm chí mới đọc đề xong các em đã cho là khó rồi.

Là một giáo viên được phân công chủ nhiệm và giảng dạy các môn văn hóa ở lớp 4, qua kinh nghiệm của bản thân và học hỏi, trao đổi kinh nghiệm cùng đồng nghiệp, tôi đã rút ra được: “Một số biện pháp giúp học sinh giải tốt bài toán có lời văn lớp 4” để góp phần nâng cao chất lượng dạy và học của nhà trường nói chung và đối với học sinh lớp 4 nói riêng.

docx 24 trang Thanh Ngân 30/04/2025 371
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp giúp học sinh giải tốt bài toán có lời văn Lớp 4", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp giúp học sinh giải tốt bài toán có lời văn Lớp 4

Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp giúp học sinh giải tốt bài toán có lời văn Lớp 4
 MỤC LỤC
STT Nội dung Trang
 1 I. Phần mở đầu 2 - 4
 2 II. Nội dung nghiên cứu 4 - 20
 3 III. Kết quả và ứng dụng 20, 21
 4 IV. Kết luận và kiến nghị 21, 22, 23
 5 V. Tài liệu tham khảo 23 phải quan tâm sát sao đến từng nhóm đối tượng, nhưng cần xác định “nâng cao” 
đối với học sinh khá giỏi. Để làm được điều đó giáo viên phải chú ý đến việc rèn 
luyện kỹ năng giải toán cho học sinh nhằm phát triển khả năng tư duy, óc sáng 
tạo, tính kiên trì ở mỗi người học sinh. Tuy nhiên theo tâm lý lứa tuổi học sinh 
Tiểu học thì các em học nhanh nhớ cũng nhanh quên.Vì vậy kết quả của việc làm 
toán giải của các em còn thấp. Bên cạnh đó khi giải toán các em còn không chịu 
suy nghĩ, thậm chí mới đọc đề xong các em đã cho là khó rồi.
- Là một giáo viên được phân công chủ nhiệm và giảng dạy các môn văn hóa ở 
lớp 4, qua kinh nghiệm của bản thân và học hỏi, trao đổi kinh nghiệm cùng đồng 
nghiệp, tôi đã rút ra được: “Một số biện pháp giúp học sinh giải tốt bài toán có 
lời văn lớp 4” để góp phần nâng cao chất lượng dạy và học của nhà trường nói 
chung và đối với học sinh lớp 4 nói riêng.
 2. Mục đích nghiên cứu.
 Đề tài đưa ra một số kinh nghiệm và giải pháp để giúp học sinh nắm vững, 
củng cố kĩ năng giải một số dạng toán có lời văn trong chương trình toán lớp 4. 
Qua đó, giúp học sinh luyện tập, củng cố, vận dụng các kiến thức toán học và rèn 
luyện kĩ năng thực hành vào thực tiễn, góp phần đưa kết quả học tập của học sinh 
đạt kết quả tốt nhằm nâng cao chất lượng đại trà đặc biệt là nâng cao chất lượng 
mũi nhọn cho học sinh.
 3. Nhi ệ m v ụ nghiên c ứ u.
- Tìm hiểu vị trí, mục đích yêu cầu của việc dạy học giải toán lớp 4 ở trường 
Tiểu học, đặc điểm nhận thức của học sinh lớp 4
- Tìm hiểu các cơ sở khoa học của việc giúp học sinh giải toán ở lớp 4
- Tìm hiểu thực trạng việc dạy học giải toán lớp 4 ở trường Tiểu học
- Đề xuất một số giải pháp giúp học sinh giải toán có lời văn lớp 4
 4. Đố i tượng, ph ạ m vi nghiên c ứ u.
- Học sinh lớp 4A1 trường Tiểu học Nguyễn Khắc Nhu.
- Các giải pháp giúp học sinh giải toán có lời văn lớp 4. * Khó khăn:
- Nhiều gia đình có điều kiện kinh tế khó khăn, một số gia đình bố mẹ đi làm ăn 
xa, gửi con cho ông bà chăm sóc do ông bà đã già yếu nên việc quan tâm đến việc 
học hành của học sinh cũng bị giảm sút, dẫn đến chất lượng học tập của các em 
không đồng đều.
- Một số học sinh tiếp thu bài chậm nên sự tiến bộ còn chậm, chưa rõ rệt.
- Do tâm lý chung của học sinh Tiểu học còn ham chơi nên nếu không có sự 
quan tâm của gia đình, nhà trường việc học hành của các em thì khó có hiệu quả 
cao.
- Việc dạy học theo phương pháp truyền thống làm giảm khả năng tư duy độc lập, 
sáng tạo của học sinh.
 2. Thực trạng của lớp:
 Năm học 2023-2024, tôi được phân công chủ nhiệm giảng dạy lớp 4A1. Số 
học sinh của lớp 100% học sinh đều đi học đúng độ tuổi, có sức khoẻ tốt, các em 
đều có nề nếp, ý thức học tập. Các em biết vâng lời kính trọng thầy cô giáo, yêu 
lao động, tham gia đầy đủ các hoạt động ngoài giờ lên lớp và các phong trào thi 
đua. Các em đều là những học sinh được tiếp cận với chương trình Tiểu học mới 
nên có nhiều thuận lợi cho giáo viên trong quá trình giảng dạy. em chưa cao. Trong cuộc họp cha mẹ học sinh đầu năm học, tôi đã chủ động, trao 
đổi, liên lạc với phụ huynh học sinh về các nội dung trọng tâm trong năm học. 
Đặt ra chỉ tiêu phấn đấu của lớp và những yêu cầu cần thiết giúp các em học tập, 
thực hiện chương trình giáo dục phổ thông mới: Chuẩn bị đầy đủ sách vở, đồ 
dùng, đồng hành, hỗ trợ HS học tập tích cực, chủ động khám phá kiến thức và 
rèn luyện kĩ năng, phẩm chất ... Với cách tiếp cận nhẹ nhàng, chu đáo, được sự 
nhất trí, tin tưởng của phụ huynh trong các biện pháp giáo dục tích cực, giáo viên 
và phụ huynh luôn sát sao đến việc học tập của học sinh.
 Tuy nhiên, cuộc họp phụ huynh lần này vẫn còn một số gia đình vắng mặt do 
có việc đột xuất, do chưa thấy hết được tầm quan trọng của việc học và do điều 
kiện gia đình còn nhiều khó khăn nên chưa quan tâm sát sao đến việc học của con 
cái, phó mặc trách nhiệm cho giáo viên, cho nhà trường. Đối với những phụ huynh 
vắng mặt này, tôi tìm cách gặp gỡ, trao đổi tại nhà. Trong số đó có gia đình trao 
đổi họ lung túng không biết cách dạy con như thế nào nữa mà chỉ biết nhắc nhở 
con: “Học bài đi” rồi con học gì, làm gì ở bàn học bố mẹ cũng không hay. Đối 
với những em học sinh này, tôi phải hướng dẫn nhiều hơn ở lớp để về nhà các em 
tự học.
 3.2. Giúp HS phân biệt rõ các dạng toán và chuẩn bị cho việc giải toán.
 Ở lớp 4, cùng với các kiến thức về cấu tạo và các phép tính về số tự nhiên, 
giải toán có lời văn tiếp tục là mảng kiến thức quan trọng trong chương trình Toán 
tiểu học. Học sinh được củng cố, rèn luyện và thực hành các dạng toán có lời văn 
với sự tư duy ở mức độ cao hơn, sâu hơn. Giáo viên hướng dẫn học sinh nắm 
vững các dạng toán, rèn luyện kĩ năng tư duy và giải quyết vấn đề đặt ra với yêu 
cầu của đề bài.
 Ở lớp 4, các bài toán 2 hoặc nhiều hơn 2 bước tính, liên quan đến các yếu tố 
nhiều hơn, ít hơn, gấp, giảm bao nhiêu lần tiếp tục được ôn tập và củng cố. Đây 
là dạng bài quen thuộc, tuy nhiên khi hướng dẫn giảng bài, giáo viên chú ý về 
mặt tâm lí để tập trung chú ý, giúp đỡ những HS còn gặp khó khăn, lúng túng 
trong việc xác định dạng bài. đầu bài, những ẩn số là những cái chưa biết và cần tìm (các ẩn số được diễn đạt 
dưới dạng câu hỏi của bài toán) và những điều kiện là quan hệ giữa các dữ kiện 
và ẩn số. Hiểu rõ đầu bài là chỉ ra và phân biệt rành mạch 3 yếu tố đó, từng bước 
thấy được chức năng của mỗi yếu tố trong việc giải bài toán. Học sinh cần có thói 
quen và từng bước có kĩ năng suy nghĩ trên các yếu tố cơ bản đó, tránh thói quen 
xấu vừa đọc xong đã vội vàng làm ngay.
 Học sinh cần phân tích đề bài để làm rõ các giả thiết (bài toán cho biết gì?) 
và kết luận (bài toán hỏi gì?). Từ đó làm rõ mối quan hệ giữa cái đã cho với cái 
phải tìm. Từ đó tìm ra cách giải bài toán một cách hợp lí. Bởi vậy đây là bước vô 
cùng quan trọng và cần thiết. Thực tế có nhiều cách tóm tắt bài toán, giáo viên có 
thể hướng dẫn học sinh theo các cách khác nhau:
Cách 1: Tóm tắt bằng lời
Cách 2: Tóm tắt bằng sơ đồ đoạn thẳng
Cách 3: Tóm tắt bằng biểu đồ Ven
Cách 4: Tóm tắt bằng hình vẽ tượng trưng
Cách 5: Tóm tắt bằng bảng kẻ ô
Trên thực tế, tôi linh hoạt hướng dẫn học sinh tóm tắt theo các hình thức khác 
nhau để học sinh có cái nhìn đa diện về một bài toán, tiếp cận được các đối tượng 
khác nhau, phù hợp với từng dạng bài cụ thể:
Ví dụ: Một trường Tiểu học có 360 học sinh, trong đó số học sinh nữ nhiều hơn 
số học sinh nam là 84 em. Hỏi trường Tiểu học đó có bao nhiêu học sinh nữ, bao 
nhiêu học sinh nam?
Ví dụ: Lớp 4A có 15 bạn thích môn Tiếng Việt, 20 bạn thích môn Toán. Trong việc lựa chọn con đường đúng đắn để tiếp cận nó. Muốn vậy phải biến đổi bài 
toán, với một số biến đổi thường được dùng ở Tiểu học.
 3.3.3. Hướng dẫn học sinh thực hiện giải bài toán.
 Khi thực hiện kế hoạch giải bài toán, học sinh còn dựa vào các thủ thuật (hay 
phép) giải thích đối với từng khâu trong kế hoạch để đi đến kết quả mong muốn. 
Đối với một số bài toán có cấu trúc riêng, thường sử dụng các thủ thuật (phép) 
giải riêng. Với đặc điểm trình độ tư duy của học sinh lớp 4, việc sử dụng phương 
pháp chung dưới hình thức các phép thích hợp với lứa tuổi sẽ mang lại kết quả 
mong muốn. Một số phương pháp phù hợp hay được sử dụng là:
 + Tìm lời giải bằng sơ đồ:
Ở lớp 4, các bài toán đã mang tính chất phức tạp hơn so với lớp 3 nên các dữ kiện 
và điều kiện của nhiều bài toán có thể diễn đạt trực quan bằng sơ đồ đoạn thẳng, 
loại sơ đồ này được dùng phổ biến làm chỗ dựa cho việc tìm kế hoạch giải bài 
toán hoặc một phần bài toán.
Trong nhiều bài toán liên quan đến việc so sánh, xếp thứ tự việc dùng tóm tắt 
thay cho sơ đồ đoạn thẳng, để biểu diễn quan hệ giữa các số, tỏ ra thích hợp và 
mang lại kết quả tốt hơn.
 + Lựa chọn và kết hợp các phép giải:
Khi điều khiển quá trình dạy học sinh giải toán, giáo viên cần phải động viên học 
sinh cố gắng, tự tin tìm ra cách giải toán, tự tìm ra các thủ thuật thích hợp, biết 
mò mẫm, quan sát, phỏng đoán, huy động các kinh nghiệm đã có để tìm ra lời 
giải. Việc hướng dẫn các em giải toán, trước hết là học sinh khá giỏi, biết từng 
bước dùng chữ thay số cần tìm, diễn đạt quan hệ bài toán bằng phương trình và 
giải nó bằng thủ thuật thích hợp, vừa sức các em là điều cần chú ý.
Thực hiện giải bài toán bao gồm việc thực hiện các phép tính trong kế hoạ ch giải 
bài toán và trình bày bài giải. Theo chương trình toán hiện hành, thì mô hình trình 
bày bài giải bài toán có lời văn ở lớp 4, mỗi phép tính, mỗi biểu thức đều phải 
kèm theo câu lời giải, cuối bài có ghi đáp số.
 3.3.4. Hướng dẫn học sinh kiểm tra, đánh giá kết quả. học sinh kiểm tra, đánh giá lẫn nhau. Sau khi kiểm tra, các học sinh có thể đưa ra 
lời nhận xét, góp ý phù hợp giúp bạn mình tiến bộ hoặc thông qua đó có thể được 
nghe ý kiến hay của bạn để mình học tập.
Học sinh lớp 4A1 học tập cộng tác, kiểm tra, chữa bài của bạn.
 3.3.5. Rèn kĩ năng giải toán cho học sinh:
Có thể tiến hành rèn kĩ năng giải toán cho học sinh bằng các cách sau :
a. Giải các bài toán nâng dần mức độ phức tạp trong mối quan hệ giữa các số đã 
cho và số phải tìm, hoặc điều kiện của bài toán
b. Giải bài toán có nhiều cách giải khác nhau.
c. Tiếp xúc với các bài toán thiếu và thừa dữ kiện hoặc điều kiện của bài toán
d. Lập và biến đổi bài toán, hoạt động này có thể tiến hành dưới những hình thức 
sau:
- Đặt câu hỏi cho bài toán mới chỉ biết dữ kiện hoặc điều kiện.
- Đặt điều kiện cho bài toán.
- Chọn số hoặc số đo đại lượng cho bài toán còn thiếu số liệu.
- Lập bài toán tương tự với bài toán đã giải.
- Lập bài toán ngược với bài toán đã giải.
- Lập bài toán theo bảng tóm tắt hoặc sơ đồ minh hoạ.
Dạng 1: Bài toán liên quan đến rút về đơn vị
Với dạng toán rút về đơn vị, học sinh đã được học ở chương trình Toán lớp 3. HS lớp 4A1 vận dụng nắm chắc kĩ năng giải toán liên quan đến rút về đơn vị.
Dạng 2: Tìm trung bình cộng của các số.
Học sinh hiểu thuật ngữ “Trung bình cộng” nắm quy tắc tìm trung bình cộng: 
“Muốn tìm Trung bình cộng của nhiều số ta tính tổng của các số đó rồi chia tổng 
đó cho số các số hạng”.
VD: Số dân của một xã trong 3 năm liền tăng thêm lần lượt là: 96 người, 82 
người, 71 người. Hỏi trung bình mỗi năm dân số của xã đó tăng thêm bao nhiêu 
người?
Bản thân đưa bài này ra nhằm giúp học sinh đại trà biết tìm số trung bình cộng 
thông qua giải bài toán và biết dùng đơn vị đo thông dụng trong khi làm bài.
+ Cách hướng dẫn học sinh làm bài này:
Bước 1: Tìm hiểu đề bài
- Yêu cầu học sinh đọc đề toán tìm hiểu đề toán, phân tích đề toán:
Cho: Bài toán này cho biết gì? (Sự tăng dân số của 1 xã trong 3 năm liền là
 96,82, 71 người).
Hỏi: Bài toán hỏi gì? (Hỏi trung bình mỗi năm dân số của xã đó tăng bao nhiêu 
người).
Học sinh tóm tắt bài toán (bằng lời) Cách 2: Số bé = (Tổng - Hiệu) : 2
 Số lớn = Số bé + Hiệu hoặc Tổng - Số bé
VD: Một lớp học có 28 học sinh. Số học sinh nam hơn số học sinh nữ là 4 em. 
Hỏi lớp đó có bao nhiêu học sinh nam, bao nhiêu học sinh nữ?
Bước 1: Tìm hiểu đề toán.
Học sinh đọc đề toán tìm hiểu :
+ Bài toán cho biết gì?
+ Bài toán hỏi gì? (Nam mấy em nữ mấy em).
Bước 2: Học sinh tóm tắt bài toán bằng sơ đồ đoạn thẳng.
Bước 3: Lập kế hoạch giải toán
Bước 4: Trình bày bài giải
Bài giải
Cách 1:
Số học sinh nam là:
(28 + 4) : 2 = 16 (học sinh)
Số học sinh nữ là:
16 - 4 = 12 (học sinh)
Cách 2:
Số học sinh nữ là:
(28 - 4) : 2 = 12 (học sinh)
Số học sinh nam là:
12 + 4 = 16 (học sinh)
Đáp số: Học sinh nam: 16 em Hình ảnh HS lớp 4A1 tích cực trong giờ học
Tóm lại: Trong quá trình dạy học, người giáo viên không chỉ chú ý đến rèn luyện 
kĩ năng, truyền đạt kiến thức cho học sinh mà còn phải quan tâm chú ý đến việc 
khuyến khích học sinh tạo hứng thú trong học tập.
 III. KẾT QUẢ VÀ ỨNG DỤNG:
 Nhờ áp dụng, kết hợp các biện pháp trên trong giảng dạy mà tôi đã thu được 
những kết quả ban đầu trong việc dạy học “Giải toán có lời văn” nói riêng và 
trong chất lượng môn Toán nói chung bởi vì “Giải toán có lời văn” là dạng toán 
khó và nhiều dạng bài mới so với học sinh khối lớp 4.
 Ngay từ đầu năm học mới, sau khi nhận lớp 4A1 Trường TH Nguyễn Khắc 
Nhu, tôi đã thử nghiệm ngay những ý tưởng của mình và đến nay là tuần thứ 8 đã 
đạt được kết quả như sau:
 Hiểu các dạng toán tuy 
 Thời gian 
 Giải thành thạo nhiên kĩ năng giải toán 
 thử Sĩ số
 chưa nhanh.
 nghiệm
 SL % SL %
 Trước thử 34 HS 8 23,5% 26 76,5%
 nghiệm

File đính kèm:

  • docxsang_kien_kinh_nghiem_mot_so_bien_phap_giup_hoc_sinh_giai_to.docx
  • pdfSáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp giúp học sinh giải tốt bài toán có lời văn Lớp 4.pdf