Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp dạy tốt môn Tin học 6 bậc Trung học cơ sở (bộ sách Kết nối tri thức)
Hiện nay nền kinh tế – xã hội ngày càng phát triển, hội nhập kinh tế ngày càng mở rộng đòi hỏi nền giáo dục Việt Nam không ngừng cải tiến, đổi mới phù hợp với thế giới và các quốc gia trong khu vực. Với sự phát triển nhanh chóng của khoa học công nghệ nói chung, của ngành Tin học nói riêng nên công nghệ thông tin vô cùng quan trọng đối với sự phát triển kinh tế – xã hội của đất nước, nhất là trong giai đoạn thực hiện nền công nghệ 4.0 của Chính phủ. Mặt khác, trong bối cảnh đó, nền giáo dục còn có những bất cập về chất lượng giáo dục, hiệu quả dạy học chưa cao, học sinh ít được lôi cuốn, động viên khích lệ để tạo hứng thú, tự giác trong học tập.
Cương lĩnh năm 2011 đã đưa ra những quan điểm, định hướng lớn về phát triển giáo dục và đào tạo: “Phát triển giáo dục và đào tạo cùng với phát triển khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu; đầu tư cho giáo dục và đào tạo là đầu tư phát triển. Đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo theo nhu cầu phát triển xã hội”. Quan điểm trên không chỉ thể hiện sự phát triển về tư duy, nhận thức, kế thừa chủ trương nhất quán của Đảng ta qua các giai đoạn lịch sử, coi trọng sự nghiệp giáo dục và đào tạo, mà còn là vấn đề mang tính chiến lược xuyên suốt, bám sát xu thế phát triển của nhân loại, phù hợp với thực tiễn Việt Nam, luôn đặt ra yêu cầu phải tiếp tục đẩy mạnh đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo.
Chủ trương về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo trong nhiệm kỳ Đại hội XIII của Đảng đặt ra các định hướng, cụ thể trong Chiến lược phát triển kinh tế – xã hội 10 năm (2021 – 2030), vấn đề này tiếp tục được đề cập, nêu rõ “Tạo đột phá trong đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, phát triển nguồn nhân lực, giáo dục và đào tạo đáp ứng nhu cầu nhân lực chất lượng cao của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư và hội nhập quốc tế”.
Bên cạnh đó, Luật Giáo dục 2019 nêu rõ: “Phương pháp giáo dục phải khoa học, phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, tư duy sáng tạo của người học; bồi dưỡng cho người học năng lực tự học và hợp tác, khả năng thực hành, lòng say mê học tập và ý chí vươn lên”. Phương pháp giảng dạy trong quá trình lên lớp của giáo viên ở nhà trường có tầm quan trọng đặc biệt, ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng tiếp thu của học sinh và sự thành công của tiết học.
Chính vì xác định được tầm quan trọng đó nên Nhà nước ta, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã chính thức đưa môn Tin học vào trong nhà trường từ năm học 2006 – 2007 và ngay từ tiểu học, học sinh có cơ hội được tiếp xúc với môn Tin học để làm quen dần với lĩnh vực Công nghệ thông tin, tạo nền móng cơ sở ban đầu để học những phần nâng cao trong các cấp tiếp theo.
Vào bậc trung học cơ sở, học sinh bắt đầu làm quen với một số kiến thức cơ bản về Tin học – Công nghệ thông tin như: Bộ phận máy tính, một số thuật ngữ chuyên môn, rèn luyện các kĩ năng cơ bản sử dụng máy tính, sử dụng chương trình soạn thảo, chương trình bảng tính, phần mềm trình chiếu, bắt đầu làm quen với viết chương trình, ...
Chương trình tin học Trung học cơ sở hình thành cho học sinh một số phẩm chất và năng lực cần thiết như:
- Sử dụng đúng cách các thiết bị, các phần mềm thông dụng và mạng máy tính phục vụ cuộc sống và học tập; biết tổ chức và lưu trữ dữ liệu; bước đầu tạo ra được sản phẩm số phục vụ cuộc sống nhờ khai thác phần mềm ứng dụng.
- Biết và nêu được một số quy định cơ bản liên quan đến quyền sở hữu và sử dụng tài nguyên số; hiểu và ứng xử có văn hoá trong thế giới ảo; sử dụng được cách thông dụng bảo vệ thông tin cá nhân và cộng đồng.
- Hiểu được tầm quan trọng của thông tin và xử lí thông tin; tìm kiếm được thông tin từ nhiều nguồn với công cụ tìm kiếm, thao tác được với phần mềm và môi trường lập trình để bước đầu hình thành, phát triển tư duy.
- Sử dụng được một số phần mềm học tập; sử dụng được môi trường mạng máy tính để tìm kiếm, thu thập, cập nhật và lưu trữ thông tin.
- Đối với phần mềm soạn thảo văn bản (Microsoft Word): Học sinh biết sử dụng phần mềm soạn thảo để trình bày văn bản, tạo bảng, hoàn thành được sản phẩm sổ lưu niệm.
- Đối với phần mềm chương trình bảng tính (Microsoft Excel): Học sinh vận dụng tạo lập, định dạng được các trang tính, thực hiện tính toán trên trang tính.
- Đối với phần mềm lập trình (Free Pascal): Phát triển khả tư duy logic, bước đầu tập viết chương trình để giải một số bài toán đơn giản, từ đó khơi dậy niềm đam mê lập trình cho những học sinh có tiềm năng.
- Đối với phần mềm trình chiếu (Microsoft PowerPoint): Tạo kĩ năng thiết kế bài thuyết trình giúp các em phát triển kĩ năng trình bày trước tập thể.
Kể từ khi được phân công công tác giảng dạy môn Tin học tại trường Trung học cơ sở Tịnh Giang, bản thân tôi nhận thấy người giáo viên sẽ tìm được niềm vui của mình khi chú trọng đến việc làm thế nào để giúp các em học sinh có thể tiếp thu được kiến thức và học tập tốt hơn.
Trong tình hình dịch bệnh Covid-19 diễn biến phức tạp, việc giảng dạy trực tuyến là một vấn đề tất yếu. Đối với học sinh Trung học cơ sở, đặc biệt là học sinh khối lớp 6, năm học 2021 – 2022 là năm đầu tiên thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông 2018. Từ thực tế trên, trong quá trình dạy học tôi luôn mong muốn, trăn trở làm thế nào để nâng cao chất lượng trong mỗi giờ học, giúp các em học tập tốt, nắm vững kiến thức và vận dụng tốt các kiến thức trong chương trình vào cuộc sống. Chính vì những lí do trên, tôi chọn sáng kiến “Một số biện pháp dạy tốt môn Tin học bậc Trung học cơ sở” để nghiên cứu nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy môn Tin học tại các trường Trung học cơ sở nói chung và tại trường Trung học cơ sở Tịnh Giang nói riêng.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp dạy tốt môn Tin học 6 bậc Trung học cơ sở (bộ sách Kết nối tri thức)

ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN SƠN TỊNH TRƯỜNG THCS TỊNH GIANG SÁNG KIẾN MỘT SỐ BIỆN PHÁP DẠY TỐT MÔN TIN HỌC BẬC TRUNG HỌC CƠ SỞ Lĩnh vực/Môn: C14 - Tin Học Tên tác giả: Phan Thị Mỹ Dương Chức vụ: Giáo viên NĂM HỌC 2021 – 2022 2.2.11. Có kế hoạch tự bồi dưỡng để nâng cao kiến thức, trình độ chuyên môn đáp ứng yêu cầu đổi mới...................................................................31 2.2.12. Thực hiện tốt sự phối kết hợp giữa gia đình, nhà trường và xã hội32 PHẦN IV. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ....................................................33 1. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC..........................................................................33 2. PHẠM VI ÁP DỤNG CỦA ĐỀ TÀI......................................................36 3. BÀI HỌC KINH NGHIỆM....................................................................36 4. KẾT LUẬN..............................................................................................38 5. KHUYẾN NGHỊ .....................................................................................39 5.1. Đối với giáo viên ................................................................................39 5.2. Đối với nhà trường..............................................................................39 5.3. Đối với Phòng giáo dục ......................................................................39 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................40 2 mê học tập và ý chí vươn lên”. Phương pháp giảng dạy trong quá trình lên lớp của giáo viên ở nhà trường có tầm quan trọng đặc biệt, ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng tiếp thu của học sinh và sự thành công của tiết học. Chính vì xác định được tầm quan trọng đó nên Nhà nước ta, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã chính thức đưa môn Tin học vào trong nhà trường từ năm học 2006 – 2007 và ngay từ tiểu học, học sinh có cơ hội được tiếp xúc với môn Tin học để làm quen dần với lĩnh vực Công nghệ thông tin, tạo nền móng cơ sở ban đầu để học những phần nâng cao trong các cấp tiếp theo. Vào bậc trung học cơ sở, học sinh bắt đầu làm quen với một số kiến thức cơ bản về Tin học – Công nghệ thông tin như: Bộ phận máy tính, một số thuật ngữ chuyên môn, rèn luyện các kĩ năng cơ bản sử dụng máy tính, sử dụng chương trình soạn thảo, chương trình bảng tính, phần mềm trình chiếu, bắt đầu làm quen với viết chương trình, ... Chương trình tin học Trung học cơ sở hình thành cho học sinh một số phẩm chất và năng lực cần thiết như: ➢ Sử dụng đúng cách các thiết bị, các phần mềm thông dụng và mạng máy tính phục vụ cuộc sống và học tập; biết tổ chức và lưu trữ dữ liệu; bước đầu tạo ra được sản phẩm số phục vụ cuộc sống nhờ khai thác phần mềm ứng dụng. ➢ Biết và nêu được một số quy định cơ bản liên quan đến quyền sở hữu và sử dụng tài nguyên số; hiểu và ứng xử có văn hoá trong thế giới ảo; sử dụng được cách thông dụng bảo vệ thông tin cá nhân và cộng đồng. ➢ Hiểu được tầm quan trọng của thông tin và xử lí thông tin; tìm kiếm được thông tin từ nhiều nguồn với công cụ tìm kiếm, thao tác được với phần mềm và môi trường lập trình để bước đầu hình thành, phát triển tư duy. ➢ Sử dụng được một số phần mềm học tập; sử dụng được môi trường mạng máy tính để tìm kiếm, thu thập, cập nhật và lưu trữ thông tin. ➢ Đối với phần mềm soạn thảo văn bản (Microsoft Word): Học sinh biết sử dụng phần mềm soạn thảo để trình bày văn bản, tạo bảng, hoàn thành được sản phẩm sổ lưu niệm. 4 PHẦN II: NỘI DUNG 1. THỜI GIAN THỰC HIỆN: Từ tháng 9 năm 2020 đến tháng 12 năm 2021. 2. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG: 2.1. Kết quả đạt được: Trường Trung học cơ sở (THCS) Tịnh Giang nằm ở phía Tây trên địa bàn huyện Sơn Tịnh. Trường đang phấn đấu để giữ trường đạt chuẩn quốc gia cấp độ 1 giai đoạn năm 2018 – 2023, và cố gắng phấn đấu xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia cấp độ 2. Cơ sở vật chất của trường được đầu tư khá đầy đủ, có địa hình sân chơi bằng phẳng, cây xanh sạch đẹp. Đội ngũ cán bộ quản lí cũng như giáo viên trong trường khá năng động, sáng tạo và nhiệt tình trong công tác. Năm học 2020 – 2021, Trường THCS Tịnh Giang có 12 lớp học. Nhà trường đã trang bị một phòng thực hành với 25 máy tính và 1 tivi, trang bị cho giáo viên đầy đủ sách giáo khoa, sách giáo viên và các phần mềm kèm theo. Năm học 2021 – 2022, Trường THCS Tịnh Giang có 11 lớp học, vì tình hình dịch bệnh Covid-19 nên từ đầu năm học, trường THCS Tịnh Giang đã tổ chức dạy học trực tuyến theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân huyện Sơn Tịnh, Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Sơn Tịnh. Tôi được phân công dạy học môn Tin học ở các khối lớp 6, 7, 8. Năm học 2021 – 2022 là năm học đầu tiên thực hiện chương trình Giáo dục phổ thông 2018 cho học sinh lớp 6. Nội dung chương trình môn Tin học lớp 6 được giảng dạy theo Bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống – Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam; lớp 7 và lớp 8 được giảng dạy theo bộ sách Tin học dành cho Trung học cơ sở Quyển 2, Quyển 3 do Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định. Cơ sở vật chất của nhà trường tương đối đầy đủ, tuy nhiên số lượng học sinh trong một lớp tương đối đông, số lượng máy tính còn hạn chế nên không đủ máy tính để mỗi em thực hành một máy. Vì môn Tin học là môn học trái buổi, nên việc học sinh vắng học, ít chú trọng môn học là điều không thể tránh khỏi. 6 - Đa số học sinh ở gần trường nên cũng thuận tiện cho việc đi học và giúp đỡ nhau trong học tập. - Đa số phụ huynh trang bị thiết bị học trực tuyến tối thiểu cho con em mình. * Nhận thức của học sinh: - Nhiều học sinh yêu thích môn học. - Một số em có khả năng tự tìm tòi, nghiên cứu bài học. - Trong giờ học, đa số các em có sự phối hợp với giáo viên trong các hoạt động học. - Đa số học sinh đều thích những tiết thực hành. 2.2. Những mặt còn hạn chế: * Học sinh: - Chưa ghi nhớ được các nút lệnh, các lệnh trong phần mềm học tập. - Một số học sinh còn xem nhẹ môn học. - Học sinh mê chơi game còn nhiều. - Kỹ năng vận dụng lí thuyết vào thực hành của học sinh còn hạn chế. - Học sinh thao tác với máy tính để giải quyết bài tập còn chậm. Tỉ lệ học sinh thực hành đạt yêu cầu không cao. * Giáo viên: - Còn thiếu sót trong việc sử dụng, kết hợp các phương pháp dạy học. - Chưa tạo được nhiều sự hứng thú cho học sinh khi tham gia học. 2.3. Nguyên nhân đạt được và nguyên nhân hạn chế: 2.3.1. Nguyên nhân đạt được: * Về phía nhà trường: - Nhà trường đã trang bị khá đầy đủ về cơ sở vật chất, trang thiết bị. - Tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên trong việc giảng dạy. * Về phía giáo viên: 8 - Đa số học sinh chưa có máy vi tính ở nhà nên ảnh hưởng nhiều đến việc thực hành tin học, các em khó thực hiện thành tạo các thao tác đặc biệt là trong giai đoạn học trực tuyến. Bảng 2. Thống kê số lượng học sinh có máy vi tính tại nhà năm học 2021 – 2022 Khối 6 7 8 Tổng Sĩ số học sinh 81 111 88 280 Số lượng học sinh có 7 8 10 25 – 8.9% máy vi tính tại nhà. * Một số nguyên nhân khác: - Sự cố về kỹ thuật: Máy tính bị hư hỏng không xử lý kịp thời, dẫn đến không đủ máy cho học sinh thực hành. - Đường truyền mạng Internet không ổn định nên học sinh còn gặp khó khăn trong việc học trực truyến. 10 với đặc trưng từng môn học, lớp học và đặc điểm đối tượng học sinh; bồi dưỡng phương pháp tự học, hứng thú học tập, kỹ năng hợp tác, khả năng tư duy độc lập; phát triển toàn diện phẩm chất và năng lực của người học; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông vào quá trình giáo dục”. Như vậy, chúng ta có thể thấy phương pháp dạy học của giáo viên có vai trò rất quan trọng trong việc giúp học sinh hình thành các phẩm chất, năng lực cần thiết. Với sự phát triển kinh tế - xã hội hiện nay, năng lực công nghệ thông tin là năng lực cần phải được trang bị và trau dồi thường xuyên. Mục đích của việc ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học nhằm giúp học sinh sử dụng máy tính như một công cụ hỗ trợ học tập nhằm nâng cao chất lượng học tập; góp phần hình thành cho học sinh một số phẩm chất cần thiết trong thời kì hiện nay. Là một người giáo viên tôi rất mong muốn học sinh của mình có thể tiếp thu, thực hành tốt các kỹ năng về máy tính. Có thể áp dụng những kiến thức đã học để hỗ trợ cho việc học tập và vận dụng tốt các kiến thức đó vào trong cuộc sống, giúp ích cho xã hội. Về bản thân, tôi rất mong muốn được đồng nghiệp, học sinh tin tưởng yêu thương, được phụ huynh học sinh tin tưởng gửi gắm con em mình để giáo dục, dạy dỗ góp phần nâng cao chất lượng giáo dục của trường THCS Tịnh Giang nói riêng và của huyện Sơn Tịnh nói chung. 2. NỘI DUNG, GIẢI PHÁP VÀ CÁCH THỨC THỰC HIỆN: 2.1. Nội dung, phương pháp: Để dạy tốt, giúp học sinh học tốt và nâng cao chất lượng giáo dục học sinh, chúng ta cần thực hiện các giải pháp phù hợp với điều kiện giáo dục của nhà trường, của lớp. Bản thân là một giáo viên dạy môn Tin học, để nâng cao chất lượng giáo dục bộ môn mình đảm nhiệm, tôi thấy cần phải thực hiện tốt những giải pháp sau: ✓ Cải thiện chất lượng phòng máy. ✓ Đổi mới việc xây dựng kế hoạch bài dạy, thiết kế bài dạy phù hợp với đối tượng học sinh. 12 những lỗi về phần cứng mà giáo viên không xử lý được, thì giáo viên phải liên hệ với nhân viên bảo trì để máy được sửa chữa nhanh chóng. Đặc biệt, song song với quá trình sử dụng máy tính thì phải biết giữ gìn. Do đó, giáo viên cần nâng cao ý thức cho học sinh, hướng dẫn học sinh cách sử dụng máy tính đúng cách. Bên cạnh đó, yêu cầu học sinh giữ gìn vệ sinh sạch sẽ, quét dọn phòng máy dưới sự hướng dẫn của giáo viên. Là một giáo viên dạy Tin học, công việc chính vẫn là giảng dạy. Nhưng nếu giáo viên có thể khắc phục được những sự cố máy tính xảy ra một cách kịp thời thì sẽ mang lại hiệu quả cao hơn trong quá trình giảng dạy, nâng cao chất lượng giờ thực hành. 2.2.2. Đổi mới việc xây dựng kế hoạch bài dạy, thiết kế bài dạy phù hợp với đối tượng học sinh: Muốn học sinh có hứng thú, yêu thích môn học và có thể ghi nhớ môn học một các tốt nhất, thì giáo viên cần phải xây dựng kế hoạch bài dạy, lên ý tưởng thiết kế bài dạy phù hợp, tùy vào tình hình từng lớp học mà thay đổi ý tưởng thiết kế bài dạy một cách phù hợp nhất. Việc xây dựng kế hoạch bài dạy (trực tiếp hay trực tuyến) đều căn cứ vào yêu cầu cần đạt, mức độ cần đạt để xác định mục tiêu bài học. Sau đó, dựa vào các thiết bị dạy học và học liệu phù hợp xây dựng từng hoạt động trong tiến trình dạy học. Việc xây dựng kế hoạch dạy học theo định hướng hình thành, phát triển phẩm chất, năng lực học sinh gồm các bước sau: • Bước 1: Nghiên cứu tài liệu, chương trình, sách giáo khoa hiện hành và các điều kiện để xây dựng kế hoạch. • Bước 2: Xác định những phẩm chất, năng lực chung, năng lực đặc thù cần hình thành và phát triển ở học sinh qua từng nội dung dạy học. • Bước 3: Xác định các hoạt động học tập của học sinh. • Bước 4: Triển khai xây dựng kế hoạch dạy học theo định hướng hình thành, phát triển phẩm chất, năng lực học sinh. 14 Nhiệm vụ 1: Học sinh báo cáo kết quả làm việc nhóm ở nhà. (Link video về Chiến dịch Điện Biên Phủ: https://bitly.com.vn/jtgbjg) - Bài học chiến dịch Điện Biên Phủ cho em biết những thông tin gì? - Những thông tin đó có ý nghĩa như thế nào? - Thông tin đem lại cho con người những gì? Kết luận: Thông tin đem lại sự hiểu biết cho con người. Nhiệm vụ 2: Giáo viên chọn bất kì một hoạt động có ý thức của con người, phân tích ảnh hưởng của thông tin đến hoạt động đó. Kết luận: Thông tin có khả năng làm thay đổi hành động của con người. Nhiệm vụ 3: Hỏi để có thông tin. Giáo viên nêu ý tưởng, hướng dẫn thực hiện. Yêu cầu các nhóm học sinh hoàn thành ở nhà. Giáo viên tổ chức đánh giá vào tiết học sau. Hình 1. Sản phẩm của học sinh sau khi hoàn thành Việc xây dựng và thực hiện kế hoạch dạy học theo định hướng hình thành, phát triển phẩm chất, năng lực học sinh là yêu cầu cần thiết đối với mỗi giáo viên. Nó giúp người học có khả năng giải quyết các vấn đề thực tiễn ngay 16 • Giáo dục công dân: Tìm hiểu về văn hóa học đường. • Ngữ văn: Tìm hiểu về tác giả Tế Hanh (Ở tỉnh Quảng Ngãi). • Toán học: Các thành tựu toán học của GS. Ngô Bảo Châu. 4) Thư điện tử ** Sử dụng Gmail: Viết một bức thư bằng tiếng Anh gửi cho bạn của mình (Tích hợp môn Anh). ❖ Tôi đã xây dựng một số dự án như sau: o Dự án 1: Ý tưởng của dự án nhằm tổ chức dạy học kiến thức “Một số hàm thường dùng trong chương trình bảng tính”. Giáo viên phân nhóm học sinh, mỗi nhóm nghiên cứu về 1 hàm (Sum, Average, Max, Min). Từng nhóm xây dựng nội dung kiến thức, thực hiện trình bày các hàm mà nhóm đã tìm hiểu. Hình 2. Một số hình ảnh sản phẩm của học sinh o Dự án 2: Ý tưởng của dự án nhằm tổ chức dạy học kiến thức: Ứng dụng tin học để soạn thảo văn bản. Trong chương trình Tin học 6, xuyên suốt nội dung học các em sẽ hoàn thành dự án sổ lưu niệm của lớp mình. Bên cạnh đó, tôi còn xây dựng dự án
File đính kèm:
sang_kien_kinh_nghiem_mot_so_bien_phap_day_tot_mon_tin_hoc_6.docx