Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực trong môn Tự nhiên và xã hội Lớp 3, bộ sách Kết nối tri thức

Trong bối cảnh khoa học phát triển như vũ bão, nhân loại bước sang giai đoạn công nghiệp 4.0 hiện nay, Đảng và Nhà nước ta đã đề ra phương hướng chiến lược coi Giáo dục và Đào tạo là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước và của toàn dân.

Theo Luật Giáo dục (sửa đổi) năm 2018, mục tiêu của giáo dục là phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo, hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa và trách nhiệm công dân; chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên các cấp học cao hơn.

Như vậy có thể thấy môn Tự nhiên và Xã hội đóng vai trò vô cùng quan trọng trong việc thực hiện mục tiêu giáo dục. Vì nó cung cấp cho học sinh những hiểu biết cơ bản ban đầu về các sự vật, sự kiện hiện tượng trong tự nhiên, xã hội với mối quan hệ trong đời sống thực tế của con người. Nó trang bị cho các em học sinh những kiến thức cơ bản của bậc học, góp phần bồi dưỡng phẩm chất, nhân cách toàn diện của con người.

Tuy nhiên với việc dạy học định hướng nội dung như hiện nay nhiều giáo viên không quan tâm đến việc hướng dẫn học sinh vận dụng những kiến thức đã biết và đã hiểu vào thực hành, liên hệ và ứng dụng vào các tình huống của đời sống mà chỉ quan tâm đến việc cung cấp cho học sinh càng nhiều nội dung càng tốt, học sinh biết càng nhiều càng tốt

Để khắc phục được những hạn chế nêu trên đòi hỏi người giáo viên phải chuyển đổi từ dạy học theo định hướng nội dung sang dạy học theo định hướng phát triển năng lực. Chính vì vậy, tôi đã suy nghĩ, tìm tòi, thiết kế các bài học trong chương trình của môn Tự nhiên và Xã hội lớp 3 hiện hành theo hướng phát triển năng lực cho học sinh nhờ đó nâng cao chất lượng dạy và học. Đó cũng là bước chuẩn bị của tôi cho việc đón nhận Chương trình giáo dục phổ thông mới.

Sau một năm nghiên cứu, tìm hiểu, thực hiện tôi đã rút ra và xây dựng được: MỘT SỐ BIỆN PHÁP DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TRONG MÔN TỰ NHIÊN VÀ XÃ HỘI LỚP 3”.

Đây là một vài ý kiến nhỏ của tôi, rất mong được cấp trên và đồng nghiệp tham khảo, đóng góp ý kiến.

doc 24 trang Thanh Ngân 02/10/2025 1740
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực trong môn Tự nhiên và xã hội Lớp 3, bộ sách Kết nối tri thức", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực trong môn Tự nhiên và xã hội Lớp 3, bộ sách Kết nối tri thức

Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực trong môn Tự nhiên và xã hội Lớp 3, bộ sách Kết nối tri thức
 2
 Sau một năm nghiên cứu, tìm hiểu, thực hiện tôi đã rút ra và xây dựng 
được: “MỘT SỐ BIỆN PHÁP DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT 
TRIỂN NĂNG LỰC TRONG MÔN TỰ NHIÊN VÀ XÃ HỘI LỚP 3”.
 Đây là một vài ý kiến nhỏ của tôi, rất mong được cấp trên và đồng nghiệp 
tham khảo, đóng góp ý kiến. 
 2. Mục đích nghiên cứu:
 Nghiên cứu lí luận và tìm hiểu thực trạng dạy học môn Tự nhiên và Xã hội 
từ đó đề xuất Một số biện pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực 
trong môn Tự nhiên và Xã hội lớp 3 ở trường Tiểu học Chu Minh.
 3. Đối tượng nghiên cứu
 Biện pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực trong môn Tự 
nhiên và Xã hội lớp 3.
Đối tượng khảo sát:
 Học sinh lớp 3A4 Trường Tiểu học Chu Minh.
 Đối tượng thực nghiệm:
 - Giáo viên và học sinh lớp 3A4 Trường Tiểu học Chu Minh.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu:
 - Tìm hiểu và điều tra thực trạng việc dạy học theo định hướng phát triển 
năng lực trong môn Tự nhiên và Xã hội lớp 3 ở trường Tiểu học Chu Minh.
 - Những nguyên nhân dẫn đến tình trạng đó.
 - Đề ra biện pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực trong môn 
Tự nhiên và Xã hội lớp 3.
 - Kiểm tra kết quả thu được khi áp dụng những biện pháp đó.
 - Rút ra bài học kinh nghiệm, đề ra biện pháp dạy học theo định hướng 
phát triển năng lực trong môn Tự nhiên và Xã hội lớp 3 cho học sinh trường 
Tiểu học Chu Minh.
5. Phương pháp nghiên cứu:
 Để thực hiện được mục đích của đề tài, tôi mạnh dạn nghiên cứu, học hỏi, 
tìm tòi áp dụng những phương pháp sau: 4
1.2.1. Năng lực là gì?
 - Năng lực là thuộc tính cá nhân được hình thành, phát triển nhờ tố chất 
sẵn có và quá trình học tập, rèn luyện, cho phép con người huy động tổng hợp 
các kiến thức, kĩ năng và các thuộc tính cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý 
chí... thực hiện thành công một loại hoạt động nhất định, đạt kết quả mong 
muốn trong những điều kiện cụ thể.
 Có hai loại năng lực lớn:
 - Năng lực cốt lõi: Là năng lực cơ bản, thiết yếu mà bất kì ai cũng cần phải 
có để sống, học tập và làm việc hiệu quả.
 - Năng lực đặc biệt: Là những năng khiếu về trí tuệ, văn nghệ, thể thao, kĩ 
năng sống, ... nhờ tố chất sẵn có ở mỗi người.
 Năng lực cốt lõi gồm năng lực chung và năng lực chuyên môn:
 - Năng lực chung là năng lực được tất cả các môn học và hoạt động giáo 
dục góp phần hình thành, phát triển như: năng lực tự chủ và tự học, năng lực 
giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo.
 - Năng lực chuyên môn là năng lực được hình thành và phát triển chủ yếu 
thông qua một số môn học và hoạt động giáo dục nhất định như: năng lực ngôn 
ngữ, năng lực tính toán, năng lực tìm hiểu tự nhiên và xã hội, năng lực công 
nghệ, năng lực tin học, năng lực thẩm mĩ, năng lực thể chất.Bên cạnh việc hình 
thành, phát triển các năng lực cốt lõi, chương trình giáo dục phổ thông còn góp 
phần phát hiện, bồi dưỡng năng lực đặc biệt (năng khiếu) của học sinh.
 1.2.2. Dạy học phát triển năng lực là gì ?
 Dạy học theo định hướng phát triển năng lực là mô hình dạy học nhằm 
phát triển tối đa năng lực của người học, trong đó, người học tự mình hoàn 
thành nhiệm vụ nhận thức dưới sự tổ chức, hướng dẫn của người dạy. Quá trình 
giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và 
phẩm chất người học trên nguyên lý:
 - Học đi đôi với hành;
 - Lý luận gắn với thực tiễn; 6
học theo định hướng phát triển năng lực. Đặc biệt là năm học đầu tiên thực hiện 
sách theo chương trình đại trà 2018.
2.2. Mục đích và yêu cầu của điều tra thực trạng:
2.2.1. Mục đích của điều tra thực trạng:
 Cùng với các môn học khác và hoạt động giáo dục ở cấp Tiểu học, môn Tự 
nhiên và Xã hội góp phần hình thành và phát triển các phẩm chất chủ yếu đã 
quy định trong Chương trình Giáo dục phổ thông tổng thể đó là yêu nước, nhân 
ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm.
2.2.2. Yêu cầu của điều tra thực trạng:
 Vận dụng linh họat, tổng hợp các phương pháp điều tra nắm chắc thực 
trạng, làm cơ sở đề xuất các giải pháp phù hợp, làm sao để chính các em ấy 
luôn cảm thấy hứng thú và đạt hiệu quả với mỗi tiết học, không nhàm chán, 
hướng các em đến sự đam mê học tập và phấn đấu rèn luyện đạo đức tốt hơn 
năm học trước.
2.3. Nội dung và cách tiến hành điều tra thực trạng:
 Ngay sau khi nhận lớp, tôi nhanh chóng khảo sát thực tế và nắm bắt tình 
hình cụ thể qua phiếu điều tra thông tin sau:
Bảng 2a. Kết quả điều tra thực trạng của học sinh lớp 3A4 trường Tiểu học Chu 
Minh trong tháng 9 năm 2022:
 Tốt Đạt Cần cố gắng
 Sĩ số Năng lực Số Số Số Tỉ lệ 
 Tỉ lệ % Tỉ lệ %
 lượng lượng lượng %
 Tự học 10 30,3% 22 64,4% 1 3,3%
 Hợp tác 9 27% 24 73% 0 0%
 Giải quyết vấn đề và 
 33 9 20,8% 23 75,9% 1 3,3%
 sáng tạo
 Vận dụng 9 20,8% 23 75,9% 1 3,3 8
 CHƯƠNG 3: TỔ CHỨC THỰC NGHIỆM KHOA HỌC
3.1. Mục đích và yêu cầu thực nghiệm khoa học:
3.1.1: Mục đích:
 Qua việc nghiên cứu, tìm hiểu lý luận và qua thực tiễn các giờ dạy môn Tự 
nhiên và Xã hội, tôi đã suy nghĩ, tìm tòi, áp dụng một số biện pháp cụ thể nhằm 
dạy học theo định hướng phát triển năng lực trong môn Tự nhiên và Xã hội lớp 3 ở 
trường Tiểu học Đồng Trúc và đưa ra những biện pháp phù hợp để HS có thể:
 - Bước đầu hình thành và phát triển những kĩ năng:
 Tự chăm sóc sức khỏe cho bản thân, ứng xử hợp lí trong đời sống để 
phòng chống một số bệnh tật và tai nạn.
 Quan sát, nhận xét, nêu thắc mắc, đặt câu hỏi, biết cách diễn đạt những 
hiểu biết của mình về các sự vật, hiện tượng đơn giản trong tự nhiên và xã hội.
 Hình thành và phát triển những thái độ và hành vi:
 Có ý thức thực hiện các quy tắc giữ vệ sinh, an toàn cho bản thân, gia đình 
và cộng đồng.
 Yêu thiên nhiên, gia đình, trường học, quê hương
3.1.2: Yêu cầu:
* Yêu cầu về phẩm chất và năng lực đặc thù môn Tự nhiên và Xã hội
 - Yêu cầu cần đạt về phẩm chất
 Cùng với các môn học khác và hoạt động giáo dục ở cấp Tiểu học, môn Tự 
nhiên và Xã hội góp phần hình thành và phát triển các phẩm chất chủ yếu đã 
quy định trong Chương trình Giáo dục phổ thông tổng thể đó là yêu nước, nhân 
ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm.
 - Yêu cầu cần đạt về năng lực chuyên môn
 Môn Tự nhiên và Xã hội góp phần hình thành, phát triển năng lực tìm hiểu 
tự nhiên và xã hội cho học sinh. Năng lực tìm hiểu tự nhiên và xã hội trong dạy 
học môn Tự nhiên và Xã hội bao gồm 3 năng lực thành phần là: 10
 Cụ thể, khi thiết kế mục tiêu bài học theo định hướng phát triển năng lực, 
tôi đã làm như sau:
 * Yêu cầu đối với mục tiêu bài dạy
 - Tôi diễn đạt mục tiêu theo yêu cầu của người học.
 - Tôi xác định những mục tiêu thích đáng (quan trọng, thiết thực, phù hợp, 
khả thi)
 - Tôi diễn đạt bằng động từ hành động đơn nghĩa và tập trung vào kết quả.
 - Kết quả mong đợi tôi diễn tả dưới dạng hành vi có thể quan sát thấy 
được.
 - Tôi luôn xác định rõ thời gian, điều kiện thực hiện.
 - Mục tiêu tôi xác định luôn phải phù hợp với đối tượng học sinh (trình độ 
hiện có của học sinh).
 * Các nội dung cần thiết kế
 - Năng lực đặc thù: tôi nêu những kiến thức cơ bản, quan trọng mà học 
sinh cần có được sau khi học xong bài học/ chủ đề.
 Năng lực chung:tôi nêu được những kỹ năng mà học sinh hình thành được 
thông qua bài học/ chủ đề.
 - Phẩm chất: thái độ cần đạt của học sinh khi học bài học/chủ đề
 +Các năng lực, phẩm chất cần hình thành. Phẩm chất nhân ái: Có tình yêu 
quê hương đất nước.
 + Phẩm chất chăm chỉ: Có tinh thần chăm chỉ học tập, luôn tự giác tìm hiểu 
bài.
 + Phẩm chất trách nhiệm: Giữ trật tự, biết lắng nghe, học tập nghiêm túc. 
Có trách nhiệm với tập thể khi tham gia hoạt động nhóm.
 * Kỹ thuật viết mục tiêu bài giảng
 Tôi không sử dụng các động từ chung chung không đo đạc được: hiểu 
được, biết được, nắm được, hiểu rõ, có kiến thức, trang bị cho học sinh, có khả 
năng, nắm vững, suy nghĩ, Tôi sử dụng các động từ sau:
 *Năng lực đặc thù: 12
tiêu hóa . thải bã ... tiện lợi có sức khỏe để làm việc.
 - Lập kế hoạch ăn uống, tập luyện thể dục, 
 thể thao, biết cách bảo vệ, phòng tránh để 
 không làm ảnh hưởng đến cơ quan tiêu 
 hóa . 
 - Năng lực tự chủ, tự học: Có biểu hiện 
 chú ý học tập, tự giác tìm hiểu bài để hoàn 
 thành tốt nội dung tiết học.
 - Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: 
 Có biểu hiện tích cực, sáng tạo trong các 
 hoạt động học tập, trò chơi, vận dụng.
 - Năng lực giao tiếp và hợp tác: Có biểu 
 hiện tích cực, sôi nổi và nhiệt tình trong 
 hoạt động nhóm. Có khả năng trình bày, 
 thuyết trình trong các hoạt động học 
 tập.
 * Phát triển năng lực: làm việc nhóm , 
 thuyết trình , đóng vai , xử lý tình huống 
 .... 
3.2.2: Biện pháp 2: Phối hợp các phương pháp, hình thức tổ chức, kĩ thuật 
dạy học phát triển năng lực.
 1. Phương pháp quan sát
 Phương pháp quan sát là phương pháp trong đó giáo viên tổ chức cho học 
sinh sử dụng các giác quan để quan sát đối với các đối tượng trong tự nhiên và 
xã hội. Đối tượng quan sát của học sinh không chỉ là tranh ảnh, mẫu vật, mô 
hình mà còn là khung cảnh gia đình, lớp học, cây cối, con người và một số sự 
vật, hiện tượng diễn ra hằng ngày trong tự nhiên và xã hội.
 Thực hiện phương pháp quan sát sẽ giúp cho hình thành, phát triển năng 
lực tìm hiểu tự nhiên và góp phần phát triển năng lực tự học (khi học sinh được 14
 + Khi nào em có thể nhìn trực tiếp vào mặt trời? Khi nào em không thể 
nhìn thẳng vào mặt trời? Vì sao?
 Tương tự với mặt trang và Trái đất .
 Bước 4: Xử lý thông tin đã thu thập được để rút ra kết luận.
 Bước 5: Tổ chức cho học sinh báo cáo kết quả quan sát được.
 2. Phương pháp thảo luận nhóm.
 Học theo nhóm là hình thức học tập có sự hợp tác của nhiều thành viên trong 
lớp nhằm giải quyết những nhiệm vụ học tập chung.
 Đây là phương pháp quan trọng giúp hình thành và phát triển năng lực cho 
học sinh vì hoạt động nhóm giúp tạo nên một môi trường giao tiếp tự nhiên, 
thuận lợi, trong đó học sinh được tham gia một cách chủ động vào quá trình học 
tập, được chia sẻ kiến thức, kinh nghiệm, ý kiến của bản thân để giải quyết các 
vấn đề có liên quan đến nội dung bài học; các em được giao lưu, học hỏi lẫn 
nhau; cùng nhau hợp tác giải quyết những nhiệm vụ chung.
 * Cách tiến hành:
 Tôi thường tổ chức thảo luận nhóm theo các bước sau:
 Bước 1: Giới thiệu chủ đề, chia nhóm, giao nhiệm vụ, quy định thời gian 
và phân công vị trí làm việc.
 Bước 2: Các nhóm thảo luận.
 Bước 3: Đại diện nhóm trình bày kết quả. Các nhóm khác quan sát, lắng 
nghe, chất vấn, bình luận, bổ sung ý kiến.
 Bước 4: Tổng kết.
 * Ví dụ minh họa:
 Một số tiết cụ thể trong đó tôi đã sử dụng phương pháp thảo luận nhóm như sau:
 Ví dụ: Bài13: Một số bộ phận của Thực vật: Tôi chia mỗi tranh trong sách 
giáo khoa thành 4 miếng. Sau đó yêu cầu mỗi em bốc ngẫu nhiên 1 mảnh cắt và 
các em có nhiệm vụ phải tìm các bạn có các mảnh cắt phù hợp để ghép lại thành 
một tấm hình hoàn chỉnh. Những học sinh nào có mảnh cắt của cùng một bức 
hình sẽ tạo thành 1 nhóm.Sau khi các em hoàn thành bức tranh, tôi yêu cầu học 16
 - Mục tiêu:
 + Phát triển năng lực vận dụng kiến thức về cơ quan tiêu hóa .
 - Cách chơi: 
 Bước 1: Gv phát cho mỗi nhóm một sơ đồ tiêu hóa( sơ đồ câm ) và các 
tấm phiếu rời ghi tên các bộ phận của cơ quan tiêu hóa 
 Yêu cầu các nhóm thi đua ghép chữ vào hình, các thành viên trong nhóm 
thay nhau ghép đúng vị trí, và trình bày đẹp vào sơ đồ là thắng cuộc.
 Bước 2: HS chơi như đã hướng dẫn, nhóm nào xong trước sẽ được quyền 
ưu tiên. GV cho các nhóm nhận xét sản phẩm của nhau và đánh giá nhận xét 
xem nhóm nào thắng.
 - Luật chơi: Đội nào có bài làm đúng và nhanh sẽ thắng.
 - Học sinh chơi vào hoạt động thực hành.
 4. Phương pháp Đóng vai
 - Đóng vai là phương pháp tổ chức cho học sinh tham gia giải quyết vấn đề 
trong một tình huống qua một vai diễn xuất.
 - Học sinh được rèn luyện, thực hành những kĩ năng ứng xử.
 - Gây hứng thú và chú ý cho học sinh.
 - Tạo điều kiện phát triển óc sáng tạo của học sinh. 
 - Khích lệ sự thay đổi thái độ, hành vi của học sinh theo hướng tích cực.

File đính kèm:

  • docsang_kien_kinh_nghiem_mot_so_bien_phap_day_hoc_theo_dinh_huo.doc