Sáng kiến kinh nghiệm Kết hợp linh hoạt, hiệu quả các phương pháp và kỹ thuật dạy học trong môn Công nghệ THCS theo sách giáo khoa mới
Mục đích của môn học là góp phần định hướng, phát triển những năng lực, phẩm chất cho học sinh (HS). Trang bị cho HS những kiến thức, kĩ năng cơ bản định hướng nghề nghiệp là: “Học để chuẩn bị, học để thích ứng với lĩnh vực nghề nghiệp HS lựa chọn sau tốt nghiệp” cũng nhưu bước đầu chuẩn bị hành trang cho các em tiếp tục học lên trong các lĩnh vực nghề nghiệp. Theo đó môn Công nghệ THCS có vai trò trang bị cho HS tri thức nền tảng và các năng lực cốt lõi cần có để theo học, lựa chọn ngành nghề thuộc lĩnh vực kỹ thuật, công nghệ. Các em cũng có thể vận dụng vào thực tiễn cuộc sống, giúp đỡ gia đình, địa phương như khâu vá, nấu ăn, làm đất, gieo trồng, chăm sóc, thu hoạch, bảo quản, chế biến nông sản, lắp đặt mạng điện…. và hình thành được tác phong công nghiệp, kĩ năng sống và lao động theo một quy trình công nghệ hợp lí.
Tài liệu tham khảo của bộ môn công nghệ rất phong phú và đa dạng. Ngoài sách báo, internet, … học sinh có thể học hỏi trực tiếp từ ông bà, bố mẹ, anh chị trong gia đình thông qua kinh nghiệm của các thành viên trong gia đình. Tuy nhiên, do độ tuổi học sinh THCS chưa chọn được hệ thống thông tin hoàn chỉnh nên vai trò hướng dẫn của giáo viên rất cần thiết để giúp các em có định hướng đúng đắn khi chọn lựa thông tin. Từ đó các em chủ động tích cực khai thác nội dung bài học.
Theo tôi, đổi mới phương pháp dạy học trong môn công nghệ cũng là cách để nâng cao chất lượng dạy và học bằng cách sử dụng linh hoạt các phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực lấy học sinh làm chủ thể trung tâm. Với đặc thù của bộ môn để gây hứng thú say mê học tập bộ môn ở HS tôi lựa chọn nghiên cứu “Kết hợp linh hoạt, hiệu quả các phương pháp và kỹ thuật dạy học trong môn Công nghệ THCS”
Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Kết hợp linh hoạt, hiệu quả các phương pháp và kỹ thuật dạy học trong môn Công nghệ THCS theo sách giáo khoa mới

i/18 MỤC LỤC A. PHẦN MỞ ĐẦU: .................................................................................................................1 I. ĐẶT VẤN ĐỀ:........................................................................................................................1 1. Thực trạng của vấn đề:............................................................................................................1 2. Ý nghĩa và tác dụng của giải pháp mới:..................................................................................1 II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU:.................................................................................................2 III. PHẠM VI NGHIÊN CỨU VÀ ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG:..................................................2 1. Phạm vi nghiên cứu: ...............................................................................................................2 2. Đối tượng nghiên cứu: ............................................................................................................2 IV. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU: .......................................................................................2 1. Phương pháp nghiên cứu lý luận: ...........................................................................................2 2. Phương pháp khảo sát thực tế (phương pháp điều tra): ..........................................................2 3. Phương pháp thống kê: ...........................................................................................................3 4. Phương pháp quan sát:............................................................................................................3 5. Phương pháp thực nghiệm: .....................................................................................................3 V.NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU:..................................................................................................3 B. PHẦN NỘI DUNG:..............................................................................................................4 I. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN:..........................................................................4 1. Cơ sở lý luận ...........................................................................................................................4 1.2. Kỹ thuật dạy học (KTDH): ..................................................................................................4 2. Cơ sở thực tiễn:.......................................................................................................................4 2.1. Đặc điểm tình hình:..............................................................................................................4 2.2. Thực trạng và nguyên nhân: ................................................................................................5 II. ÁP DỤNG VÀO DẠY HỌC MÔN CÔNG NGHỆ...............................................................5 1. Trong việc tổ chức hoạt động mở đầu, tạo tâm thế và sự hứng thú học tập cho HS khi bước vào giờ học..................................................................................................................................5 2. Lựa chọn các PPDH và KTDH để tổ chức hoạt động hình thành kiến thức; hoạt động luyện tập, vận dụng...............................................................................................................................8 2.1. Dạy học theo dự án và áp dụng............................................................................................8 2.2. Một số giải pháp về dạy học theo nhóm và áp dụng..........................................................13 2.3. Một số kĩ thuật dạy học trong môn công nghệ và áp dụng................................................14 III. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM .........................................................................17 C. PHẦN KẾT LUẬN.............................................................................................................18 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................................ 1/18 A. PHẦN MỞ ĐẦU: I. ĐẶT VẤN ĐỀ: 1. Thực trạng của vấn đề: Mục đích của môn học là góp phần định hướng, phát triển những năng lực, phẩm chất cho học sinh (HS). Trang bị cho HS những kiến thức, kĩ năng cơ bản định hướng nghề nghiệp là: “Học để chuẩn bị, học để thích ứng với lĩnh vực nghề nghiệp HS lựa chọn sau tốt nghiệp” cũng nhưu bước đầu chuẩn bị hành trang cho các em tiếp tục học lên trong các lĩnh vực nghề nghiệp. Theo đó môn Công nghệ THCS có vai trò trang bị cho HS tri thức nền tảng và các năng lực cốt lõi cần có để theo học, lựa chọn ngành nghề thuộc lĩnh vực kỹ thuật, công nghệ. Các em cũng có thể vận dụng vào thực tiễn cuộc sống, giúp đỡ gia đình, địa phương như khâu vá, nấu ăn, làm đất, gieo trồng, chăm sóc, thu hoạch, bảo quản, chế biến nông sản, lắp đặt mạng điện. và hình thành được tác phong công nghiệp, kĩ năng sống và lao động theo một quy trình công nghệ hợp lí. Tài liệu tham khảo của bộ môn công nghệ rất phong phú và đa dạng. Ngoài sách báo, internet, học sinh có thể học hỏi trực tiếp từ ông bà, bố mẹ, anh chị trong gia đình thông qua kinh nghiệm của các thành viên trong gia đình. Tuy nhiên, do độ tuổi học sinh THCS chưa chọn được hệ thống thông tin hoàn chỉnh nên vai trò hướng dẫn của giáo viên rất cần thiết để giúp các em có định hướng đúng đắn khi chọn lựa thông tin. Từ đó các em chủ động tích cực khai thác nội dung bài học. Theo tôi, đổi mới phương pháp dạy học trong môn công nghệ cũng là cách để nâng cao chất lượng dạy và học bằng cách sử dụng linh hoạt các phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực lấy học sinh làm chủ thể trung tâm. Với đặc thù của bộ môn để gây hứng thú say mê học tập bộ môn ở HS tôi lựa chọn nghiên cứu “Kết hợp linh hoạt, hiệu quả các phương pháp và kỹ thuật dạy học trong môn Công nghệ THCS” 2. Ý nghĩa và tác dụng của giải pháp mới: Sau khi được tham gia các lớp tập huấn về đổi mới phương pháp và áp dụng các kỹ thuật dạy học do ngành giáo dục tổ chức, tôi đã được tiếp cận với nhiều phương pháp và kỹ thuật dạy học mới cho nhiều bộ môn khác nhau. Tôi đã lựa chọn một vài phương pháp và kỹ thuật dạy học phù hợp với đặc thù môn công nghệ ví dụ như phương pháp dạy hoc theo dự án; dạy học STEM. Về kỹ thuật dạy học, tôi sử dụng: kỹ thuật dạy học khăn trải bàn; sơ đồ tư duy; kỹ thuật mảnh ghép; sử dụng trò chơiNhững phương pháp và kỹ thuật dạy học mới được ngành giáo dục quan tâm, dễ vận dụng và trường 3/18 2. Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu là học sinh các khối lớp, trường THCS Cổ Bi - Cổ Bi – Gia Lâm – Hà Nội. IV. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU: 1. Phương pháp nghiên cứu lý luận: Một số kết quả nghiên cứu cho thấy bộ não của con người sẽ hiểu sâu, nhớ lâu và in đậm cái mà do chính mình suy nghĩ, tự viết (hoặc tự vẽ) ra theo ngôn ngữ của chính mình. Vì vậy, việc sử dụng kỹ thuật dạy học khăn trải bàn và bản đồ tư duy sẽ phát huy tối đa tiềm năng của bộ não, giúp học sinh học tập tích cực và đạt kết quả rất cao. Phương pháp này dùng để thu thập, nghiên cứu những tài liệu có liên quan đến vấn đề lý luận của đề tài trong quá trình thực hiện. Đó là những văn bản có tính pháp quy về chức năng, nhiệm vụ của người giáo viên Cách tiến hành: đọc, phân tích, tổng hợp các tài liệu, xây dựng cơ sở lý luận cho việc triển khai, nghiên cứu thực tiễn. 2. Phương pháp khảo sát thực tế (phương pháp điều tra): Trên cơ sở lí thuyết, chúng tôi tiến hành khảo sát thực tế bằng cách: Đàm thoại: Hỏi, nói chuyện trực tiếp với học sinh... để tìm hiểu hứng thú học tập, suy nghĩ, nhìn nhận đối với việc học tập môn Công nghệ của các em. 3. Phương pháp thống kê: Là phương pháp được sử dụng nhằm xử lí, phân tích, đánh giá kết quả nghiên cứu. 4. Phương pháp quan sát: Là phương pháp được sử dụng thường xuyên khi nghiên cứu và thực hiện đề tài nhằm mục đích nắm bắt được thực trạng của vấn đề. Cách tiến hành: Quan sát thực tế tại lớp học, nhất là trong các giờ học Công nghệ nhằm nắm bắt được thái độ, ý thức học tập, cảm hứng của học sinh đối với môn học. 5. Phương pháp thực nghiệm: Đây là một trong những phương pháp được áp dụng nhằm so sánh, đối chiếu kết quả trước và sau khi tiến hành sử dụng giải pháp trên. Cách tiến hành phương pháp: sau khi nghiên cứu và đưa ra những kết luận, giáo viên tiến hành lựa chọn một số giải pháp nhằm đánh giá ý thức, tinh thần, thái độ học tập của các em. 5/18 B. PHẦN NỘI DUNG: I. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN: 1. Cơ sở lý luận 1.1. Phương pháp dạy học (PPDH): Khái niệm PPDH ở đây được hiểu theo nghĩa hẹp, đó là các PPDH, các mô hình hành động cụ thể. PPDH cụ thể là những cách thức hành động của giáo viên và học sinh nhằm thực hiện những mục tiêu dạy học xác định, phù hợp với những nội dung và điều kiện dạy học cụ thể. PPDH cụ thể bao gồm những phương pháp chung cho nhiều môn và các phương pháp đặc thù bộ môn. Bên cạnh các phương pháp truyền thống quen thuộc như thuyết trình, đàm thoại, trực quan, làm mẫu, có thể kể một số phương pháp khác như: Phương pháp dạy học nhóm phương pháp giải quyết vấn đề; Phương pháp đóng vai; Phương pháp trò chơi; Phương pháp bàn tay nặn bột; Phương pháp dạy học theo góc; Phương pháp dạy học dự án 1.2. Kỹ thuật dạy học (KTDH): Là những động tác, cách thức hành động của giáo viên và học sinh trong các tình huống hành động nhỏ nhằm thực hiện và điều khiển quá trình dạy học. Các KTDH chưa phải là các PPDH độc lập. Bên cạnh các KTDH thường dùng, có thể kể đến một số KTDH phát huy tính tích cực, sáng tạo của người học như: Kỹ thuật mảnh ghép; Kĩ thuật chia nhóm; Kĩ thuật đặt câu hỏi; Kĩ thuật phòng tranh; Kĩ thuật “ Trình bày một phút”; Kĩ thuật “Lược đồ Tư duy”; Phân tích phim Video; Kỹ thuật khăn trải bàn; Kỹ thuật công não; Kỹ thuật thông tin phản hồi; Kỹ thuật bể cá; Kỹ thuật tia chớp Việc phân biệt giữa PPDH và KTDH chỉ mang tính tương đối, nhiều khi không rõ ràng. Ví dụ, động não (Brainstorming) có trường hợp được coi là phương pháp, có trường hợp lại được coi là một KTDH. Các KTDH chưa phải là các PPDH độc lập mà là những thành phần của PPDH. Ví dụ, trong phương pháp thảo luận nhóm có các kĩ thuật dạy học như: kĩ thuật chia nhóm, kĩ thuật khăn trải bàn, kĩ thuật phòng tranh, kĩ thuật các mảnh ghép, ... Việc kết hợp linh hoạt các PPDH và KTDH có ưu thế trong việc phát huy tính tích cực học tập của HS mang lại những hiệu quả thiết thực không phải chỉ riêng đối với môn Công nghệ mà còn hiệu quả đói với các môn học khác. 2. Cơ sở thực tiễn: 2.1. Đặc điểm tình hình: 7/18 thích sự hứng thú học tập, phát huy tính tự học và tự lĩnh hội kiến thức của học sinh. Người giáo viên cần thay đổi phương pháp dạy dạy học nhất là cách tổ chức hoạt động khởi động. Hoạt động khởi động bài học thường chỉ chiếm một vài phút đầu giờ nhưng có ý nghĩa rất quan trọng trong việc kích hoạt sự tích cực của người học. Một tiết học Công nghệ sẽ tạo được học sinh yêu thích nếu ngay từ những giây phút đầu tiên giáo viên biết khơi gợi ở các em sự hứng thú đối với bài học và hơn thế nữa còn khơi dậy niềm đam mê, gây dựng, bồi đắp tình yêu lâu bền đối với môn học. Việc thay đổi hình thức khởi động từ chỉ dùng một vài câu để dẫn dắt vào bài thay bằng tổ chức một hoạt động để học sinh được tham gia trực tiếp giải quyết vấn đề là một hoạt động thiết thực. Mỗi hoạt động khởi động trong giờ học nói chung và môn Công nghệ cũng giống như món ăn khai vị trong một bữa tiệc, tạo tâm thể chủ động cho học sinh khi vào tiết học. a. Biện pháp tổ chức khởi động tiết học dưới dạng trò chơi Tổ chức hoạt động Khởi động bằng trò chơi có những thuận lợi: Phát huy tính sáng tạo, hấp dẫn, gây hứng thú cho HS, giúp HS dễ tiếp thu kiến thức mới, giúp chuyển tải nhiều tri thức của nhiều lĩnh vực khác nhau. Trò chơi còn là hoạt động được các học sinh thích thú tham gia. Vì vậy nó có khả năng lôi kéo sự chú ý và khơi dậy được hứng thú học tập. Rất nhiều trò chơi ngoài mục đích đó còn có thể ôn tập kiến thức cũ hoặc dẫn dắt các em vào hoạt động tìm kiếm tri thức mới một cách tự nhiên, nhẹ nhàng. Hoặc có những trò chơi giúp các em vận động tay chân khiến cho cơ thể tỉnh táo, giảm bớt những áp lực tâm lý do tiết học trước gây ra. Từ đó giúp cho hoạt động dạy học trở nên sôi nổi, cuốn hút, giúp học sinh rèn luyện sự mạnh dạn, tự tin, khả năng phản xạ nhanh, sự sáng tạo, nâng cao tinh thần đoàn kết và sự tương tác giữa học sinh với học sinh, học sinh với giáo viên, việc học tập của học sinh trở nên nhẹ nhàng, sinh động, không căng thẳng, nhàm chán Sau đây là một số trò chơi quen thuộc mà tôi đã áp dụng trong hoạt động “Khởi động” trong giờ công nghệ 7: • Trò chơi: Bác sỹ thú y
File đính kèm:
sang_kien_kinh_nghiem_ket_hop_linh_hoat_hieu_qua_cac_phuong.docx