Sáng kiến kinh nghiệm Hướng dẫn học sinh tiếp cận truyện ngắn Vợ chồng A Phủ của nhà văn Tô Hoài bằng sơ đồ hóa (Graph)
BÁO CÁO SÁNG KIẾN
I. ĐIỀU KIỆN HOÀN CẢNH TẠO RA SÁNG KIẾN
1. Cơ sở lý luận
Xuất phát từ nhiệm vụ đổi mới sáng tạo trong dạy và học môn Văn trong nhà trƣờng. Những năm gần đây, đổi mới phƣơng pháp dạy học đƣợc xem là một trong những nhiệm vụ quan trọng để nâng cao chất lƣợng giáo dục. Việc đổi mới, sáng tạo trong dạy học nhằm phát huy năng lực của học sinh để học sinh chủ động nắm bắt kiến thức và kết quả học tập đạt cao hơn và đổi mới dạy học môn Ngữ Văn cũng luôn đƣợc các nhà khoa học quan tâm, nghiên cứu với nhiều phƣơng pháp, biện pháp mới đƣợc đƣa ra. Dù có khác nhau nhƣng tất cả đều thống nhất hƣớng tới mục đích khẳng định vai trò chủ động, tích cực của ngƣời học. Nhƣ vậy, dạy Ngữ văn là dạy cách tƣ duy, dạy cách đi tìm và tự chiếm lĩnh lấy kiến thức cho học sinh. Đó là một định hƣớng giáo dục quan trọng hiện nay.
Năm học 2020- 2021 Bộ giáo dục- đào tạo tiếp tục đổi mới phƣơng pháp dạy học nhằm nâng cao chất lƣợng dạy và học Ngữ văn trong các nhà trƣờng phổ thông. Một trong những phƣơng pháp dạy học mới và hiện đại nhất đƣợc đƣa vào là dạy học sử dụng sơ đồ hóa (Graph)- phƣơng pháp dạy học mới đang đƣợc rất nhiều nƣớc trên thế giới áp dụng. Qua việc tìm hiểu và vận dụng phƣơng pháp dạy học sơ đồ hóa, tôi nhận thấy phƣơng pháp dạy học này rất có hiệu quả trong công tác giảng dạy và học tập của học sinh, bƣớc đầu đã giảm bớt đƣợc tâm lý ngại học văn, khơi gợi trong học sinh tình yêu đối với môn học, đồng thời đem đến cho các em cái nhìn mới, tƣ duy mới về môn học Ngữ văn
I. ĐIỀU KIỆN HOÀN CẢNH TẠO RA SÁNG KIẾN
1. Cơ sở lý luận
Xuất phát từ nhiệm vụ đổi mới sáng tạo trong dạy và học môn Văn trong nhà trƣờng. Những năm gần đây, đổi mới phƣơng pháp dạy học đƣợc xem là một trong những nhiệm vụ quan trọng để nâng cao chất lƣợng giáo dục. Việc đổi mới, sáng tạo trong dạy học nhằm phát huy năng lực của học sinh để học sinh chủ động nắm bắt kiến thức và kết quả học tập đạt cao hơn và đổi mới dạy học môn Ngữ Văn cũng luôn đƣợc các nhà khoa học quan tâm, nghiên cứu với nhiều phƣơng pháp, biện pháp mới đƣợc đƣa ra. Dù có khác nhau nhƣng tất cả đều thống nhất hƣớng tới mục đích khẳng định vai trò chủ động, tích cực của ngƣời học. Nhƣ vậy, dạy Ngữ văn là dạy cách tƣ duy, dạy cách đi tìm và tự chiếm lĩnh lấy kiến thức cho học sinh. Đó là một định hƣớng giáo dục quan trọng hiện nay.
Năm học 2020- 2021 Bộ giáo dục- đào tạo tiếp tục đổi mới phƣơng pháp dạy học nhằm nâng cao chất lƣợng dạy và học Ngữ văn trong các nhà trƣờng phổ thông. Một trong những phƣơng pháp dạy học mới và hiện đại nhất đƣợc đƣa vào là dạy học sử dụng sơ đồ hóa (Graph)- phƣơng pháp dạy học mới đang đƣợc rất nhiều nƣớc trên thế giới áp dụng. Qua việc tìm hiểu và vận dụng phƣơng pháp dạy học sơ đồ hóa, tôi nhận thấy phƣơng pháp dạy học này rất có hiệu quả trong công tác giảng dạy và học tập của học sinh, bƣớc đầu đã giảm bớt đƣợc tâm lý ngại học văn, khơi gợi trong học sinh tình yêu đối với môn học, đồng thời đem đến cho các em cái nhìn mới, tƣ duy mới về môn học Ngữ văn
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Hướng dẫn học sinh tiếp cận truyện ngắn Vợ chồng A Phủ của nhà văn Tô Hoài bằng sơ đồ hóa (Graph)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Hướng dẫn học sinh tiếp cận truyện ngắn Vợ chồng A Phủ của nhà văn Tô Hoài bằng sơ đồ hóa (Graph)

2 viên giúp học sinh phát hiện những kiến thức lớn xoay quanh trọng tâm bài học, những ý nhỏ trong từng ý lớn cứ nhƣ vậy đến khi giờ học kết thúc cũng là lúc kiến thức tổng quát của bài học đƣợc trình bày một cách sáng tạo, sinh động trên sơ đồ. Không những cung cấp cho học sinh kiến thức tổng thể mà sơ đồ hóa còn giúp cho học sinh nhìn nhận đa chiều mọi mặt của vấn đề, từ đó đƣa ra các ý tƣởng mới, phát hiện mới, tìm ra sự liên kết, ràng buộc các ý tƣởng trong bài tức là tìm ra mạch lôgic của bài học. Sau khi hoàn thiện, học sinh nhìn vào bảng sơ đồ hóa có thể tái hiện, thuyết trình lại đƣợc toàn bộ nội dung kiến thức bài học. Đồng thời học sinh cũng có thể khẳng định đƣợc toàn bộ dung lƣợng kiến thức của bài, xác định ý chính, ý phụ và lên kế hoạch học tập hiệu quả. Sử dụng dạng sơ đồ hóa trong dạy học các môn khoa học tự nhiên và một số môn khoa học xã hội (nhƣ Địa lí, Lịch sử) đã trở thành quen thuộc. Đối với môn Ngữ văn sơ đồ hóa đã bắt đầu đƣợc vận dụng có hiệu quả trong giảng dạy các tiết ôn tập Tiếng Việt, làm văn và các bài văn học sử. Việc vận dụng sơ đồ hóa vào giảng dạy các tác phẩm văn học nói chung, văn xuôi tự sự nói riêng còn rất ít vì thế nên mạnh dạn đổi mới, đa dạng hoá phƣơng pháp trong một giờ lên lớp là điều nên làm, cần phải làm. Mỗi lần đọc tác phẩm Vợ chồng A Phủ tôi lại cảm thấy tâm đắc với câu nói của Banzăc “Nhà văn chân chính là thư ký trung thành của thời đại”. Đúng thế, viết Vợ chồng A Phủ nhà văn Tô Hoài không chỉ ghi lại chân thực bản chất tàn bạo, dã man của giai cấp thống trị Tây Bắc mà còn đi sâu vào bản chất cuộc sống dân tộc vùng cao, phản ánh sức sống mãnh liệt của các dân tộc Tây Bắc, sự vùng dậy chiến thắng của họ dƣới sự lãnh đạo của Cách mạng. Nhƣng đâu phải ghi lại một cách dửng dƣng, khách quan mà nhà văn Tô Hoài đã viết về bối cảnh đó với tất cả tâm hồn rạo rực bao nỗi ƣu tƣ do đó Vợ chồng A Phủ không chỉ là tình ca của thiên nhiên Tây Bắc mà còn là bản tình ca trong tâm 4 II. MÔ TẢ GIẢI PHÁP 1. Thực trạng học môn Văn ở trường THPT trước khi áp dụng sáng kiến 1.1. Đặc điểm học sinh trƣờng THPTC Nghĩa Hƣng Trƣờng THPT C Nghĩa Hƣng đƣợc thành lập từ cuối năm 1978. Trƣờng nằm trên Khu 1 – thị trấn Rạng Đông – huyện Nghĩa Hƣng – tỉnh Nam Định. Ban giám hiệu nhà trƣờng luôn chú trọng, quan tâm đến đổi mới phƣơng pháp dạy học nhằm chú trọng phát triển năng lực của học sinh để có những chiến lƣợc mới nhằm xây dựng chất lƣợng theo tiêu chí “Xây dựng trƣờng học thân thiện, học sinh tích cực”. Đầu vào của sinh trƣờng C Nghĩa Hƣng thƣờng xếp thứ 2 hoặc 3 trong huyện, do vậy mỗi khối lớp có khoảng 1/3 là học sinh sức học kém, lƣời học, hổng kiến thức trầm trọng từ những lớp dƣới đặc biệt là có 7/ 10 lớp/ khối học sinh có nguyện vọng học tổ hợp tự nhiên nên học sinh rất ngại đọc văn bản trƣớc khi đến lớp. Tác phẩm Vợ chồng A Phủ của nhà văn Tô Hoài- một truyện ngắn rất dài nên số lƣợt học sinh tự giác đọc và chuẩn bị bài trƣớc là rất ít. 1.2. Đặc điểm học sinh ở những lớp dạy Khi chƣa áp dụng sáng kiến tôi nhận thấy học sinh chƣa thực sự cảm nhận đƣợc tác phẩm Vợ chồng A Phủ của nhà văn Tô Hoài một cách chắc chắn về kiến thức, khoa học trong cách trình bày Hơn nữa học sinh thƣờng tiếp cận tác phẩm một cách chống đối, chƣa có sự sáng tạo đặc biệt chƣa có sự đối chiếu so sánh với các tác phẩm khác. Vì thế đứng trƣớc một vấn đề tổng hợp học sinh rất lúng túng về kĩ năng cho nên không có cách giải quyết tối ƣu thƣờng mất nhiều thời gian mà kết quả lại không đạt đƣợc nhƣ mong muốn ... 1.3. Tính cấp thiết của đề tài Để đáp ứng những yêu cầu đổi mới sáng tạo trong dạy và học, đáp ứng tốt hơn Chuẩn kiến thức và kĩ năng quy định thì việc làm phong phú, sinh động, khắc sâu kiến thức bài học bằng một kỹ thuật mới đó là tổ chức các đơn vị kiến thức trên hệ thống sơ đồ, ta vẫn gọi là 6 2.1.2. Vận dụng sơ đồ hóa trong tiếp cận truyện ngắn Vợ chồng A Phủ Vận dụng sơ đồ hóa trong tiếp cận truyện ngắn "Vợ chồng A Phủ" của Tô Hoài nghĩa là chúng ta phải chuyển hoá những thông tin liên quan trong bài học lên các mô hình, các hình ảnh, các nhánh của sơ đồ và ngƣợc lại. Bài học sử dụng sơ đồ hóa với mục đích - Thứ nhất: đó là một công cụ gợi mở, kích thích quá trình tìm kiếm kiến thức của học sinh Với những ƣu điểm của mình, sơ đồ hóa trở thành một công cụ gợi mở, kích thích quá trình tìm tòi kiến thức của học sinh. Bƣớc quan trọng nhất là ngƣời giáo viên đã giúp học sinh phát hiện, tìm kiếm đƣợc trung tâm sơ đồ - trọng tâm bài học. Sau đó, theo nguyên lí của sơ đố là ý nọ gợi ý kia dần dần giúp học sinh khám phá kiến thức bài học. Bằng trí tƣởng tƣợng cùng sự tập hợp kiến thức từ các nguồn, học sinh phải biết cách phân tích tìm ra những từ khóa, hình ảnh chính xác nhất. Khi các nhánh lớn đƣợc xây dựng giáo viên cũng nên hƣớng dẫn học sinh sắp xếp theo thứ tự quan trọng bằng cách đánh số ở đầu mỗi nhánh. Điều đó giúp học sinh dễ dàng ôn tập sau này. Cứ làm việc theo cách đó học sinh sẽ biết cách tự mình vận động, tìm tòi khám phá, lĩnh hội tri thức một cách có hiệu quả. - Thứ hai: là một công cụ để củng cố, khái quát bài học của học sinh Sau mỗi tiết học bao giờ cũng có phần củng cố, nhắc lại kiến thức trọng tâm. Với cách học truyền thống, học sinh ghi chép kiến thức theo trật tự tuyến tính nên khả năng nhớ kiến thức thƣờng ít hơn dung lƣợng bài. Sử dụng sơ đồ hóa giúp các em khắc phục đƣợc hạn chế đó. Sau mỗi giờ học, khi cần củng cố kiến thức học sinh chỉ cần nhìn vào sơ đồ có thể tái hiện đƣợc cơ bản toàn bộ kiến thức của bài học. Đến khi ôn thi học sinh không phải mất một lƣợng lớn thời gian để đọc lại kiến thức nhƣ cách học truyền thống mà chỉ cần quan sát lại sơ đồ tổng thể vẫn có thể tái hiện nội dung bài học một cách cụ thể, chi tiết. Nhƣ thế, 8 2.2. Cơ sở thực tiễn: Vận dụng sơ đồ hóa- Graph vào hƣớng dẫn học sinh tiếp cận truyện ngắn "Vợ chồng A Phủ" 2.2.1. Dung lượng kiến thức của bài học Xét ở mục tiêu cần đạt: Giúp HS - Về kiến thức + Hiểu đƣợc giá trị nhân văn của tác phẩm: sự khảng định, ngợi ca vẻ đẹp tâm hồn của ngƣời dân lao động miền núi Tây Bắc - Về kĩ năng + Phân tích đƣợc những đặc sắc nghệ thuật của truyện: nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật, nghệ thuật kể chuyện, lờ văn tinh tế giàu chất tạo hình, đậm chất thơ - Tư tưởng, tình cảm + Biết trân trọng khát vọng tự do, khát vọng hạnh phúc chân chính của con ngƣời 2.2.2. Hướng dẫn học sinh chiếm lĩnh kiến thức bài học khi sử dụng sơ đồ hóa Một bài đọc - hiểu tác phẩm trên lớp thƣờng đƣợc chia thành ba phần lớn Phần I. Tiểu dẫn Phần II. Đọc- Hiểu văn bản Phần III. Tổng kết và thực hành mở rộng Trong mỗi phần lớn sẽ chia thành các phần nhỏ nhằm mục đích định hƣớng cho học sinh nắm bắt đƣợc toàn bộ giá trị nội dung và giá trị nghệ thuật của văn bản, đồng thời hƣớng tới rèn luyện kĩ năng, phƣơng pháp tiếp cận tác phẩm cho học sinh. Dựa vào tiến trình lên lớp nhƣ trên, bài học này trong quá trình hƣớng dẫn học sinh tiếp cận văn bản sẽ sử dụng các sơ đồ nhƣ sau Phần I. TIỂU DẪN Sau khi trình bày câu hỏi đã chuẩn bị trƣớc của mình trƣớc lớp để học sinh nắm đƣợc hai đơn vị kiến thức trong phần tiểu dẫn (tác giả và 10 Giáo viên có thể yêu cầu học sinh diễn giải nội dung trên sơ đồ giúp các em nắm đƣợc kiến thức phần Tiểu dẫn một cách chắc chắn Phần II. ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN 1. Đọc - hiểu khái quát 1.1. Tóm tắt GV yêu cầu học sinh vẽ sơ đồ tóm tắt văn bản (phần này yêu cầu học sinh làm việc theo nhóm trong thời gian 5 phút, ghi nội dung lên bảng phụ). Giáo viên yêu cầu nhóm 1 cử đại diện trình bày bằng cách treo lên bảng và thuyết trình. Các nhóm 2, 3, 4 nhận xét, bổ sung (có thể tóm tắt theo các hƣớng khác) sau đó giáo viên kết luận, trình chiếu sơ đồ để học sinh so sánh tham khảo (sơ đồ 02) SƠ ĐỒ 02 Một cô gái xinh đẹp, yêu đời, có khát vọng tự do, hạnh phúc bị bắt về làm con dâu gạt Mị nợ cho nhà Thống lí Pá Tra Lúc đầu: phản kháng nhƣng dần dần trở nên tê liệt, chỉ “lùi lũi nhƣ con rùa nuôi trong xó cửa” Tóm tắt Đêm tình mùa xuân đến, Mị muốn đi chơi Vợ nhƣng bị A Sử (chồng Mị) trói đứng trong chồng buồng tối A Phủ Nghèo, mồ côi, bất bình trƣớc A Sử nên đã đánh nhau, bị bắt, bị phạt vạ và trở thành kẻ ở trừ nợ cho nhà Thống lí A Phủ Không may hổ vồ mất 1 con bò, A Phủ đã bị đánh, bị trói đứng góc nhà đến gần chết Đƣợc Mị cắt dây trói cứu, 2 ngƣời chạy trốn khỏi Hồng Ngài 12 - Nhóm 1: Trình bày các biểu hiện của nhánh “Hoàn cảnh xuất hiện nhân vật Mị” - Nhóm 2: Trình bày các biểu hiện của nhánh “Trƣớc khi Mị làm dâu nhà thống lí”. - Nhóm 3: Trình bày các biểu hiện của nhánh “Khi Mị về làm dâu nhà thống lí” - Nhóm 4: Trình bày các biểu hiện của nhánh “Sự trỗi dậy mạnh mẽ của tâm hồn” Giáo viên theo dõi quá trình hoạt động của học sinh, đồng thời phát vấn gợi mở để học sinh có thể tìm ra các nhánh bộ phận của sơ đồ (luận cứ) và đánh giá khái quát về nhân vật Các nhóm thảo luận trong 7 phút và cử đại diện trả lời (các nhóm khác có thể nhận xét) Giáo viên nhận xét và kết luận (sơ đồ 04) 14 SƠ ĐỒ 05 Ừng ực từng bát Mị lén lấy hũ rƣợu uống Quên hiện tại cay đắng Văng vẳng gọi bạn Say đầu làng Nhớ về quá khứ: thổi sáo giỏi, có cái quyền của 1 con ngƣời Giải tỏa tâm trạng- sống lại thời con gái Mị không còn câm lặng- đã hồi sinh Từ tất cả các nhánh của sơ đồ trên học sinh có thể dễ dàng đánh giá khái quát về dụng ý nghệ thuật của nhà văn khi xây dựng nhân vật Mị Có thể tham khảo gợi ý sau - Nhà văn miêu tả tâm lí nhân vật tinh tế sắc sảo: ông đã miêu tả một quá trình tâm lí phức tạp đó là quá trình trỗi dậy về sức sống với cái nhìn nhân đạo nhà văn đã tìm ra trong con ngƣời đầy sỏi đá một ngƣời đàn bà từng nhƣ chai lì vô cảm vẫn tồn tại lòng ham sống, khát khao đƣợc sống. Dù cuộc sống thật thê thảm nhƣng ngƣời phụ nữ này chƣa bao giờ mất hết niềm tin hay sự hy vọng bởi bản chất con ngƣời là lòng ham sống. 16 SƠ ĐỒ 06 Mồ côi cha, mẹ, Hoàn không ngƣời thân cảnh, Mầm sống khỏe Đáng số phận thƣơng, tội Sống tự lập nghiệp, không thể Nghèo lấy đƣợc vợ A Phủ Trả giá đắt: Dám đánh con quan phạt vạ 100 Gan góc, mạnh đồng bạc mẽ, táo bạo Sẵn sàng trừng trị trắng kẻ ác Tính Quanh năm một mình cách, đốt rừng, cày nƣơng, săn tâm bò tót hồn Sống trong khổ Bôn ba ngoài gò nhục vẫn rừng, làm mọi thứ cháy Vẫn là ngƣời tự do sáng tình Không sợ cƣờng yêu đời, quyền: mất bò điềm yêu sống, nhiên cãi lại thống lí lạc quan Không sợ cái chết: lấy cọc, dây mây cho ngƣời ta trói Tiêu biểu cho nhân vật ngƣời lao động nghèo mang phẩm chất tốt đẹp và khát vọng sống mãnh liệt
File đính kèm:
sang_kien_kinh_nghiem_huong_dan_hoc_sinh_tiep_can_truyen_nga.pdf