Sáng kiến kinh nghiệm Hướng dẫn học sinh Lớp 8 giải các dạng bài tập lập công thức Hóa học
Một trong những trọng tâm của sự phát triển đất nước là đào tạo thế hệ trẻ phát triển toàn diện “ năng động, tự chủ , sáng tạo” có năng lực thích ứng với sự phát triển của đất nước nói riêng và thế giới nói chung. Sự phát triển đất nước được thể hiện rõ nét nhất qua sự đổi mới của ngành giáo dục.
Để bắt kịp với xu hướng phát triển giáo dục trên thế giới, ngành giáo dục nước ta đã và đang từng bước đổi mới nội dung dạy học, phương pháp dạy học theo hướng tích cực để học sinh phát triển toàn diện. Quá trình đổi mới toàn diện trên nhiều lĩnh vực của giáo dục phổ thông mà tâm điểm là đổi mới chương trình giáo dục để đáp ứng yêu cầu xây dựng đạt được mục tiêu việc “dạy chữ, dạy người, dạy nghề ”, định hướng nghề nghiệp cho học sinh trong hoàn cảnh mới của xã hội Việt Nam hiện đại. Trọng tâm của đổi mới chương trình và sách giáo khoa giáo dục phổ thông là tập trung đổi mới phương pháp dạy học, thực hiện dạy học dựa vào hoạt động tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh với sự tổ chức và hướng dẫn thích hợp của giáo viên, nhằm phát triển tư duy độc lập, góp phần hình thành phương pháp và nhu cầu, khả năng tự học, tự bồi dưỡng hứng thú học tập, tạo niềm tin và vui thích trong học tập.
Dạy và học bộ môn Hoá học ở trường THCS nhằm tạo ra những cơ sở ban đầu rất cơ bản về kiến thức Hoá học để giúp học sinh tiếp tục học lên Trung học phổ thông và đại học. Đồng thời còn giúp học sinh hình thành những kĩ năng sống và phẩm chất của người lao động : năng động, tự chủ và sáng tạo. Hoá học là môn khoa học tự nhiên cơ bản tham gia vào các kỳ thi tuyển sinh Đại học, Cao đẳng, Trung học chuyên nghiệp. Dạy và học bộ môn Hoá học ở trường trung học cơ sở nhằm tạo cơ sở ban đầu rất cơ bản về kiến thức Hoá học để giúp học sinh tiếp tục học lên Trung học phổ thông. Ở lớp 8, học sinh mới bắt đầu được làm quen với bộ môn này. Vì vậy giáo viên cần làm cho học sinh hiểu tầm quan trọng của bộ môn Hoá học đối với cuộc sống của chúng ta. Từ đó học sinh có hứng thú say mê với môn học. Hoá học 8 với những khái niệm rất mới mẻ, trừu tượng nhưng lại có những kiến thức rất cơ bản. Học sinh muốn học tốt môn Hoá học cần nắm vững những kiến thức cơ bản đó. Một trong những nội dung rất trọng tâm trong chương trình Hoá học 8 đó là kiến thức về công thức hoá học. Bởi vì công thức hoá học dùng để biểu diễn ngắn gọn một chất, mà Hoá học là khoa học nghiên cứu về chất, sự biến đổi chất... Vì vậy, học sinh không thể không nắm được công thức hoá học, hoá trị của nguyên tố, khối lượng mol nguyên tử, nguyên tử khối, phân tử khối . Nắm vững công thức hoá học và cách lập công thức hoá học sẽ giúp học sinh có cơ sở học tốt môn Hoá học ở những lớp tiếp theo là nền tảng cho việc học tốt môn Hoá học. Để giúp học sinh học tốt nội dung này, tôi đã tổng kết và hướng dẫn học sinh lớp 8 giải các dạng bài tập về lập công thức hóa học giúp học sinh dễ hiểu, dễ nhớ và dễ vận dụng từ đó phát huy được tính chủ động, tích cực trong học tập của học sinh.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Hướng dẫn học sinh Lớp 8 giải các dạng bài tập lập công thức Hóa học

Hướng dẫn học sinh lớp 8 giải các dạng bài tập lập công thức hóa học. có hứng thú say mê với môn học. Hoá học 8 với những khái niệm rất mới mẻ, trừu tượng nhưng lại có những kiến thức rất cơ bản. Học sinh muốn học tốt môn Hoá học cần nắm vững những kiến thức cơ bản đó. Một trong những nội dung rất trọng tâm trong chương trình Hoá học 8 đó là kiến thức về công thức hoá học. Bởi vì công thức hoá học dùng để biểu diễn ngắn gọn một chất, mà Hoá học là khoa học nghiên cứu về chất, sự biến đổi chất... Vì vậy, học sinh không thể không nắm được công thức hoá học, hoá trị của nguyên tố, khối lượng mol nguyên tử, nguyên tử khối, phân tử khối . Nắm vững công thức hoá học và cách lập công thức hoá học sẽ giúp học sinh có cơ sở học tốt môn Hoá học ở những lớp tiếp theo là nền tảng cho việc học tốt môn Hoá học. Để giúp học sinh học tốt nội dung này, tôi đã tổng kết và hướng dẫn học sinh lớp 8 giải các dạng bài tập về lập công thức hóa học giúp học sinh dễ hiểu, dễ nhớ và dễ vận dụng từ đó phát huy được tính chủ động, tích cực trong học tập của học sinh. II. PHẠM VI ÁP DỤNG: * Phạm vi rộng: Giáo viên giảng dạy ở các bộ môn, đặc biệt môn Toán, Lý, Hóa, Sinh dều có thể áp dụng phương pháp phân loại các dạng bài tập và xây dựng phương pháp giải với môn học của mình nhằm nâng cao hiệu quả bài học, thực hiện đổi mới phương pháp giảng dạy góp phần nâng cao chất lượng môn học dể thực hiện tốt mục tiêu giáo dục trong thời kì đổi mới. * Phạm vi hẹp: Nghiên cứu các dạng bài tập về lập công thức hoá học để hướng dẫn học sinh cách giải nhanh nhất, học sinh dễ nhớ và nắm chắc kiến thức. Áp dụng giảng dạy trong bộ môn Hóa học lớp 8. III. ĐỐI TƯỢNG: Học sinh lớp 8 Trường THCS Cổ Bi - Gia Lâm- Hà Nội năm học 2019 - 2020. 2/15 Hướng dẫn học sinh lớp 8 giải các dạng bài tập lập công thức hóa học. nhớ, biết cách làm bài tập.Với sự tổ chức và hướng dẫn thích hợp của giáo viên, học sinh phát triển tư duy độc lập, góp phần hình thành phương pháp học, khả năng tự học, tự bồi dưỡng hứng thú học tập, tạo niềm tin và vui thích trong học tập Hóa học. II. CƠ SỞ THỰC TIỄN. 1. Khó khăn: - Trường Trung học cơ sở Cổ Bi là một trường có địa điểm tương đối thuận lợi, gần trung tâm của Huyện Gia Lâm. Trường đã và đang được Ủy ban nhân dân, Phòng giáo dục Huyện quan tâm đầu tư về nhiều mặt. Người dân địa phương có nhiều ngành nghề tương đối ổn định nên đời sống đang dần được cải thiện, trình độ dân trí ngày càng được nâng cao. Việc tiếp cận với các thiết bị hiện đại đối với hoc sinh Cổ Bi ngày càng được thuận lợi. Vì vậy nhiều học sinh nhanh nhẹn có cá tính mạnh mẽ, năng động và sáng tạo. Tuy nhiên vẫn còn một số bộ phận học sinh chưa nhận thức được việc học hoặc hoàn cảnh gia đình còn khó khăn nên chưa chủ động tích cực trong việc học, khả năng vận dụng tri thức vào cuộc sống còn hạn chế. Nhiều học sinh coi Hoá học là môn phụ, không có hứng thú học tập. Một số học sinh còn lười học, khả năng nắm bắt, tư duy kiến thức chưa cao. Trong học tập, một số bộ phận học sinh còn học tập một cách thụ động còn trông chờ giáo viên đọc hoặc ghi chép lên bảng để ghi vào vở của mình. Nhiều học sinh chưa có kĩ năng trình bày khoa học và ghi nhớ kiến thức một cách hiệu quả. - Sĩ số học sinh mỗi lớp đông, năng lực học sinh không đều, các em học sinh yếu còn tự ti, rụt dè không dám phát biểu, xây dựng bài. Một số học sinh còn lười làm bài tập. - Về cơ sở vật chất: + Bàn ghế hiện nay kê nối tiếp không dễ hoạt động nhóm. + Phòng thực hành chuyên dùng cho các bộ môn thực hành như công nghệ, hoá học, sinh học ở vị trí không thuận tiện, di chuyển mất thời gian. 4/15 Hướng dẫn học sinh lớp 8 giải các dạng bài tập lập công thức hóa học. loại các dạng bài tập về công thức hoá học, trên cơ sở đó nêu ra được phương pháp giải tổng quát để hướng dẫn học sinh giải bài tập cụ thể. 2. Sau đây là các dạng bài tập về lập công thức hoá học ở lớp 8. 2.1. Dạng bài tập lập công thức hoá học của hợp chất khi biết hoá trị của các nguyên tố hoá học. Loại bài toán này được thực hiện sau khi học sinh đã học xong phần khái niệm chất, công thức hoá học của đơn chất, hoá trị của các nguyên tố hoá học và qui tắc về qui tắc hoá trị của hợp chất hai nguyên tố hoá học. Ví dụ 1: Hãy lập công thức hoá học của hợp chất tạo bởi nitơ hoá trị V và ôxi hóa trị II. Cách 1: V II - Viết công thức dạng chung: N x Oy - Theo quy tắc hoá trị: x.V = y. II x II - Chuyển thành tỷ lệ: => x = 2 , y = 5 y V - Công thức hoá học của hợp chất: N2O5 Cách 2: V II - Viết công thức dạng chung: N x Oy - Bội chung nhỏ nhất của 2 hoá trị là 10. 10 10 x 2 ; y 5 V II Vậy công thức hoá học của hợp chất là: N2O5. Ví dụ 2: Hãy lập công thức hoá học của hợp chất gồm C (IV) và S (II) Cách 1: IV II - Viết công thức dạng chung: Cx S y - Theo quy tắc hoá trị: x. IV = y. II x II 1 - Chuyển thành tỷ lệ: y IV 2 6/15 Hướng dẫn học sinh lớp 8 giải các dạng bài tập lập công thức hóa học. chéo hóa trị , nếu chưa tối giản thì rút gọn ( hóa trị của nguyên tố này là chỉ số của nguyên tố kia): Ví dụ 4: Lập công thức hoá học của các hợp chất sau: a/ Al (III) và O (II) ; b/ Mg (II) và (NO3) (I) Cách giải: III II a. Viết công thức dạng chung: Alx Oy Đổi chéo hóa trị được công thức hoá học của hợp chất là: Al2O3. II I b. Tương tự: Mg x (NO3 ) y => Mg(NO3)2 Giáo viên chú ý khắc sâu cho học sinh nếu trong trường hợp chỉ số x, y chưa tối giản thì rút gọn để được công thức hoá học đúng (học sinh rất hay mắc lỗi quên rút gọn) Ví dụ 5: Lập công thức hoá học của hợp chất: S (IV) và O (II) IV II Công thức dạng chung: S x Oy x = 2 , y = 4 có thể rút gọn cho 2 được x = 1, y = 2. Nên công thức hoá học đúng của hợp chất là: SO2. 2.2. Dạng bài tập lập công thức hoá học của hợp chất khi biết tỉ lệ phần trăm của các nguyên tố và khối lượng mol phân tử của hợp chất. Loại bài tập này được thực hiện sau khi học sinh đã lĩnh hội kiến thức về công thức hoá học, mol, khối lượng mol, biết tính theo công thức hoá học. Bài tập biết: M AxBy hoặc M AxByCz , %A , %B, %C . Các bước giải: Bước 1: Tìm khối lượng của mỗi nguyên tố có trong 1 mol hợp chất. %A.M %B.M A x B y Ax B y mA ; mB ; m M m m 100 100 C AxBy A B Bước 2: Tìm số mol nguyên tử của mỗi nguyên tố có trong 1 mol hợp chất. mA mB mC nA= ; nB= ; nC = M A M B M C 8/15 Hướng dẫn học sinh lớp 8 giải các dạng bài tập lập công thức hóa học. 2.3. Dạng bài tập lập công thức hoá học của hợp chất khi biết tỉ lệ phần trăm về khối lượng của các nguyên tố. Dạng bài toán này không cho biết về hoá trị của các nguyên tố và cũng không cho biết khối lượng mol của hợp chất. Giáo viên phải hướng dẫn học sinh dựa vào định luật thành phần không đổi từ đó thiết lập tỷ lệ số nguyên tử của mỗi nguyên tố. Giáo viên hướng dẫn học sinh các bước giải dạng bài tập trên như sau: Bước 1: Lập công thức tổng quát. AxBy hoặc AxByCz Bước 2: Thiết lập tỉ lệ số nguyên tử của mỗi nguyên tố theo định luật thành phần không đổi. x %A %B %A %B %C : hoặc x : y : z : : y M A M B M A M B M C Bước 3: Tìm x và y ( x, y là số nguyên dương ) Bước 4: Điền x và y vào công thức tổng quát. Ví dụ 1: Lập công thức hoá học của hợp chất 2 nguyên tố biết tỉ lệ về khối lượng nguyên tố như sau: %H = 5,88% còn lại là S. - Giáo viên hướng dẫn học sinh lập công thức tổng quát HxSy. - Vấn đề là cần tìm x và y có giá trị thực là bao nhiêu. - Theo định luật thành phần không đổi ta có: 5,88 (100 5,88) x 2 x 2 x:y = : 1 32 y 1 y 1 Điền x, y vào công thức tổng quát ta có công thức của hợp chất là: H2S. Ví dụ 2: Lập công thức của hợp chất, biết tỉ lệ phần trăm về khối lượng của các nguyên tố trong hợp chất là %Fe = 70%; %O = 30%. Giải: Công thức tổng quát của hợp chất là FexOy. Theo định luật thành phần không đổi ta có: x 70 30 x 70 16 2 x 2 : x y 56 16 y 56 30 3 y 3 10/15 Hướng dẫn học sinh lớp 8 giải các dạng bài tập lập công thức hóa học. Ví dụ 2: Hãy tìm công thức hoá học đơn giản nhất của một loại lưu huỳnh oxit biết rằng trong oxit này có 2g lưu huỳnh kết hợp vời 3g oxi. Giải: - Công thức tổng quát: SxOy - Theo định luật thành phần không đổi và theo bài ra ta có: 32x 2 x 2.16 1 x 1 16y 3 y 3.32 3 y 3 Vậy công thức hoá học của hợp chất là SO3. 2.5. Dạng bài toán lập công thức hoá học của hợp chất có tính theo phương trình phản ứng. Loại bài toán này là loại bài toán tổng hợp nhiều kiến thức. Vì vậy để giải được bài tập này đòi hỏi học sinh phải nắm chắc các kiến thức sau: - Viết và cân bằng đúng phương trình hoá học. - Tính theo phương trình hoá học. - Viết công thức hoá học theo hoá trị. - Định luật bảo toàn khối lượng các chất trong phản ứng hoá học. - Tỉ lệ số mol nguyên tử, phân tử trong phản ứng hoá học. - Các công thức chuyển đổi về mol, khối lượng, thể tích mol chất khí. Ví dụ 1: Một nguyên tố R có hoá trị V phản ứng cháy với oxi tạo ra oxit. Biết rằng trong thành phần của oxit, oxi chiếm 56,34% về khối lượng. Lập công thức hoá học của oxit. Giải: Theo bài ra ta có phương trình phản ứng: to 4R + 5O2 2R2O5. Theo bài ra ta có: mO mO 56,34 x100% 56,34% => mà mO (trong hợp chất) = 16.5 = 80 (g). M M 100 R2O5 R2O5 80 56,34 80.100 => M = 142 (g/mol) M 100 R2O5 56,34 R2O5 12/15 Hướng dẫn học sinh lớp 8 giải các dạng bài tập lập công thức hóa học. Theo đề bài ta có: M A(OH )n = MA + 17n = 78 ( g/mol) => MA = 78 – 17n Biện luận: n 1 2 3 MA 61 44 27 Kết luận Không thỏa mãn Không thỏa mãn Thỏa mãn Kim loại có hóa trị III và M = 27 là kim loại nhôm (Al) Vậy công thức của hiđroxit cần tìm là Al(OH)3 Ví dụ2: Tìm công thức hóa học của một oxit có khối lượng mol bằng 60(g/mol). Giải: Gọi nguyên tố kết hợp với oxi là X có hỏa trị a. Ta có hóa trị của O là II. * Xét trường hợp 1: a không phải là bội của II ( không rút gọn được cho 2) Ta có công thức chung của oxit là: X2Oa 60 16a M = 2MX + 16a = 60 ( g/mol) => Mx = X 2Oa 2 Biện luận: a 1 3 5 MX 22 4 -10 Kết luận Không thỏa mãn Không thỏa mãn Không thỏa mãn * Xét trường hợp 2: a là bội số của II ( rút gọn được cho 2) Ta có công thức chung của oxit là: XOa/2 16a 16a M = MX + = 60 ( g/mol) => Mx = 60 - XOa / 2 2 2 Biện luận: a 2 4 6 MX 44 28 12 Kết luận Không thỏa mãn Thỏa mãn Không thỏa mãn Nguyên tố có hóa trị IV và M = 28 là Silic ( Si) Vậy công thức hóa học của oxit cần tìm là SiO2 14/15 Hướng dẫn học sinh lớp 8 giải các dạng bài tập lập công thức hóa học. 2M A 7 16n.7 56n Ta có tỉ lệ khối lượng: => MA= 16n 3 2.3 3 Biện luận: n 1 2 3 MA 18,7 37,3 56 Kết luận Không thỏa mãn Không thỏa mãn Thỏa mãn Kim loại có hóa trị III và M = 56 chính là kim loại sắt (Fe). Vậy công thức hóa học của oxit kim loại cần tìm là: Fe2O3 Bài 4: Đốt cháy 1 mol chất X cần 6,5 mol O2, thu được 4mol CO2 và 5mol H2O. Hãy xác định công thức phân tử của X. Giải: to Ta có phản ứng X + 6,5O2 4CO2 + 5H2O Dựa vào đề bài và theo phương trình hóa học thì 1 mol chất X phải có 4mol C, 10mol H và không có oxi. Vậy công thức phân tử của X là C4H10. Bài 5: Cho 0,53gam muối cacbonat kim loại hoá trị I tác dụng hết với dung dịch HCl thấy thoát ra 112ml khí cacbonic (điều kiện tiêu chuẩn). Xác định công thức hóa học của muối. Giải: Gọi R là kim loại hoá trị I, công thức muối cacbonat là R2CO3 Phương trình hoá học: R2CO3 + 2HCl 2 RCl + H2O + CO2 Theo điều kiện bài toán và theo phương trình hoá học ta có: 0,53 0,112 => MR = 23 => R là Natri 2M R 60 22,4 Muối đó là: Na2CO3 4. Một số bài tập giao cho học sinh tự làm: Sau khi học sinh nắm được các dạng bài về công thức hóa học, hiểu được phương pháp giải giáo viên có thể giao thêm bài tập về nhà để học sinh tự vận dụng, rèn kĩ năng làm bài tập. Từ đó học sinh sẽ hiểu và khắc sâu kiến thức. 16/15
File đính kèm:
sang_kien_kinh_nghiem_huong_dan_hoc_sinh_lop_8_giai_cac_dang.docx