Sáng kiến kinh nghiệm Hướng dẫn học sinh áp dụng một số phương pháp tính tổng các phân số viết theo quy luật, Toán 6
Chúng ta đã biết toán học có nhiều lợi ích đối với giáo dục và cuộc sống tương lai. Toán học chiếm một phần rất lớn trong cuộc sống hằng ngày của chúng ta. Toán học có thể ứng dụng vào tất cả các môn khoa học cũng như công nghệ và nhiều khía cạnh khác trong cuộc sống. Không phải ai cũng trở thành nhà một nhà toán học hay kĩ sư nhưng toán học chắc chắn sẽ mang lại cho trẻ khả năng phân tích suy luận và tìm ra giải pháp hiệu quả, từ đó xây dựng kĩ năng cần thiết để giải quyết nhiều vấn đề đa dạng trong cuộc sống.
Học toán ở bậc THCS tiếp tục cung cấp cho học sinh những kiến thức cơ bản thiết thực. Hình thành kĩ năng tính toán, rèn luyện khả năng suy luận hợp lý và hợp lôgic. Đồng thời bồi dưỡng các phẩm chất đạo đức, tính độc lập linh hoạt và sáng tạo. Hoạt động trong học toán chủ yếu là ghi nhớ kiến thức cơ bản, hiểu và vận dụng một cách linh hoạt và sáng tạo trong thực hành giải các dạng bài toán. Mong muốn tự mình làm tốt các dạng bài toán là nguyện vọng của nhiều học sinh phổ thông và cũng là nhiệm vụ của giáo viên khi dạy học toán theo chương trình và sách giáo khoa mới. Chính vì vậy giáo viên luôn phải tìm hiểu cấu trúc của chương trình, nội dung của SGK, nắm vững phương pháp dạy học, biết áp dụng các phương pháp dạy học hiện đại để từ đó tìm ra những biện pháp dạy học có hiệu quả, phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh trong các môn học, đặc biệt là môn toán.
Qua nhiều năm giảng dạy tại trường THCS tôi thấy trong các đề thi học sinh năng khiếu khối 6, khối 7 thường gặp những bài toán tính tổng hữu hạn các phân số lập thành dãy số theo một quy luật nào đó mà trong chương trình học không có một bài học cụ thể nào về dạng này. Khi gặp những bài toán dạng này thì hầu hết các em thường tỏ ra rất lúng túng và bối rối, làm bài còn nhầm lẫn dẫn đến kết quả sai, đó là do các em chưa hiểu rõ bản chất và nắm chắc phương pháp giải loại toán này. Để giải các bài toán dạng này thông thường ta biến đổi để làm xuất hiện các số hạng đối nhau để tạo ra dãy khử liên tiếp, sau khi thu gọn ta được một số ít số hạng mà ta dễ dàng tính được, hoặc tạo ra thừa số chung để rút gọn.
Năm học này, tôi được nhà trường giao cho nhiệm vụ giảng dạy bộ môn toán tại lớp 6A2 là một trong hai lớp có nhiều học sinh khá giỏi của nhà trường. Với mục đích nâng cao chất lượng dạy học, đổi mới phương pháp dạy học, trang bị cho các em học sinh một số phương pháp và kĩ năng cơ bản khi tính tổng các phân số viết theo quy luật. Chính vì vậy tôi chọn sáng kiến kinh nghiệm: “Hướng dẫn học sinh áp dụng một số phương pháp tính tổng các phân số viết theo quy luật”.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Hướng dẫn học sinh áp dụng một số phương pháp tính tổng các phân số viết theo quy luật, Toán 6

MỤC LỤC Trang PHẦN I: MỞ ĐẦU .................................................................................................1 1. Lý do chọn đề tài ..................................................................................................1 2. Nhiệm vụ đề tài......................................................................................................2 3. Mục đích nghiên cứu .............................................................................................2 4. Đối tượng, thời gian nghiên cứu............................................................................2 5. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................................2 PHẦN II: NỘI DUNG .............................................................................................3 I. Cơ sở lí luận ........................................................................................................3 II. Cơ sở thực tiễn ..................................................................................................3 1. Thuận lợi ...............................................................................................................3 2. Khó khăn ...............................................................................................................3 III. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm .....................4 IV. Một số phương pháp tính tổng các phân số viết theo quy luật .....................5 1. Phương pháp đặt thừa số chung để rút gọn ...........................................................5 2. Phương pháp tách các số hạng để tạo ra dãy khử liên tiếp....................................6 3. Sử dụng nhân với một số, cộng, trừ biểu thức để tạo ra dãy khử liên tiếp............9 4. Các bài toán tổng hợp............................................................................................9 V. Kết quả thực hiện .............................................................................................12 PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ..................................................14 1. Kết luận ...............................................................................................................14 2. Khuyến nghị .......................................................................................................14 TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................16 2 “Hướng dẫn học sinh áp dụng một số phương pháp tính tổng các phân số viết theo quy luật”. 2. Nhiệm vụ của đề tài - Nghiên cứu lí do chọn đề tài “Hướng dẫn học sinh áp dụng một số phương pháp tính tổng các phân số viết theo quy luật”. - Xây dựng hệ thống bài tập “Bài toán tính tổng các phân số viết theo quy luật” với các phương pháp giải bài tập thích hợp cho từng bài . - Thực nghiệm việc sử dụng các phương pháp giải bài tập “Bài toán tính tổng các phân số viết theo quy luật” trong giảng dạy. - Đề xuất một số bài học kinh nghiệm trong quá trình nghiên cứu. 3. Mục đích nghiên cứu: - Chia sẻ kinh nghiệm với giáo viên Toán THCS. - Giúp học sinh biết cách định hướng và giải bài tập một cách tốt nhất. - Phát huy trí lực, rèn luyện khả năng phân tích, xem xét bài toán dưới dạng đặc thù riêng lẻ. - Tạo cho học sinh lòng ham mê, yêu thích học tập, đặc biệt là học toán bằng cách phân loại và cung cấp phương pháp giải cho các dạng bài toán từ cơ bản, đơn giản phát triển thành các bài phức tạp. - Khuyến khích học sinh giỏi tìm ra nhiều cách giải cho một bài tập để cho học sinh nhìn nhận một vấn đề theo nhiều khía cạnh khác nhau, từ đó tìm ra nhiều cách giải hay và có thể phát triển bài toán mới. - Giúp học sinh tự tin, không bỡ ngỡ khi giải dạng bài toán này trong các kì thi khác nhau ở bậc học THCS. - Góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy và học tập môn Toán THCS. 4. Đối tượng và thời gian nghiên cứu - Học sinh lớp 6A2 của Trường THCS Tả Thanh Oai học kỳ 2 năm học 2019 - 2020 và năm học 2020 - 2021. 5. Phương pháp nghiên cứu Để thực hiện sáng kiến này, tôi sử dụng những phương pháp sau đây: 5.1) Đọc tài liệu và sách tham khảo. 5.2) Phương pháp khảo sát thực tiễn. 5.3) Phương pháp quan sát sư phạm 5.4) Phương pháp phân tích, tổng hợp, khái quát hóa. 5.5) Dạy học thực tiễn trên lớp để rút ra kinh nghiệm. 4 III. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm: Trước khi triển khai tôi đã tiến hành kiểm tra sự hiểu biết của các em học sinh lớp 6A2 trong việc giải một số bài toán về dãy phân số viết theo quy luật trong 10 phút đầu giờ hoặc cuối giờ qua một số bài tập sau. 2 2 2 2 Bài 1: Tính : A ..... 1.3 3.5 5.7 99.101 5 5 5 5 Bài 2: Tính: B .... 3.7 7.11 11.15 107.111 2 4 6 1 Bài 3: Tính: C 59 117 271 5 10 15 2 59 117 271 1 1 1 1 Bài 4: Tính: D ...... 1.2.3 2.3.4 3.4.5 28.29.30 * Thống kê kết quả: Bài Sĩ số Điểm < 5đ 5đ - 6,4 đ 6,5đ - 7,9đ 8đ - 10đ Bài 1 49 em 40 em 6 em 3 em 0 em Bài 2 49 em 35 em 8 em 5 em 1 em Bài 3 49 em 31 em 10 em 6 em 2 em Bài 4 49 em 36 em 7 em 5 em 1 em *Nhận xét: Sau khi kiểm tra và chấm bài lớp 6A2 của trường tôi nhận thấy học sinh còn những tồn tại như sau: - Học sinh có nhiều em còn chưa biết cách giải một số bài toán đơn giản về tính tổng dãy phân số dạng như bài kiểm tra. - Một số em biết làm nhưng lời giải trình bày còn dài dòng và rắc rối, nhầm lẫn, chưa biết cách tìm ra quy luật của dãy số. - Học sinh chưa phát huy được tư duy sáng tạo, khả năng học hỏi, sự tìm tòi kiến thức mới. * Trước thực trạng của lớp, vấn đề đặt ra cho tôi là làm thế nào để giúp học sinh của lớp tiếp thu được nội dung bài học. Kích thích sự ham mê học toán và làm bài tập ở nhà. Tôi nghĩ mình phải tìm tòi, hệ thống lại kiến thức rồi đưa ra các phương pháp giải các dạng toán từ dễ đến khó để học sinh nắm bắt được và làm tốt các bài toán tính tổng các phân số viết theo quy luật không chỉ trong các bài thi cuối kì mà trong cả các kì thi học sinh giỏi, học sinh năng khiếu. 6 2. Phương pháp tách các số hạng để tạo ra dãy khử liên tiếp: 2.1: Ví dụ: Tính tổng 1 1 1 1 1 a) A ... 1.2 2.3 3.4 49.50 50.51 1 1 1 1 b) B .... 25.27 27.29 29.31 73.75 1 1 1 1 c) C ... 1.2.3 2.3.4 3.4.5 48.49.50 * Phân tích bài toán: Trong biểu thức A ta thấy dưới mẫu là tích của 2 số tự nhiên liên tiếp, tử là hiệu của hai thừa số dưới mẫu 1 = 2 - 1 = 3 - 2 = 4 - 3 =... = 50 - 49 = 51 - 50 Do đó ta có thể biến đổi tổng A như sau: 2 1 3 2 4 3 50 49 51 50 A ... 1.2 2.3 3.4 49.50 50.51 2 1 3 2 4 3 51 50 ... 1.2 1.2 2.3 2.3 3.4 3.4 50.51 50.51 Trong biểu thức B ta thấy mẫu là tích của hai số tự nhiên lẻ liên tiếp, tử chưa bằng hiệu hai thừa số dưới mẫu, vậy ta phải nhân thêm cả hai vế với 2 để tạo ra quy luật và tách thành dãy khử liên tiếp. Trong biểu thức C ta thấy mẫu là tích của 3 số tự nhiên liên tiếp và biến đổi để tử bằng hiệu của thừa số cuối và thừa số đầu trong mẫu, rồi tách thành dãy khử liên tiếp. Trong dạng toán này học sinh thường mắc sai lầm là chưa biến đổi để tử bằng hiệu hai thừa số dưới mẫu đã tách mỗi số hạng thành hiệu hai phân số và trong hiệu được tách thì tử của phân số bị trừ và phân số trừ không là 1. Ví dụ HS thường tách sai như sau: 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 D ... ... 3.7 7.11 11.15 107.111 3 7 7 11 11 15 107 111 5 5 5 5 1 1 1 1 1 1 1 1 hoặc D ... ... 3.7 7.11 11.15 107.111 3 7 7 11 11 15 107 111 *Giải a) Ta thấy: 1 = 2 - 1 = 3 - 2 = 4 - 3 =... = 50 - 49 = 51 - 50 Do đó ta có thể biến đổi tổng trên như sau: 2 1 3 2 4 3 50 49 51 50 A ... 1.2 2.3 3.4 49.50 50.51 2 1 3 2 4 3 51 50 ... 1.2 1.2 2.3 2.3 3.4 3.4 50.51 50.51 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 51 1 50 ... 1 2 2 3 49 50 50 51 1 51 51 51 8 1 1 1 1 *Bài toán 3: Tính nhanh: A 1 .... 1.10 10.3 3.20 95.20 Ta thấy mẫu của các phân số là tích của hai số tự nhiên nhưng chưa tạo ra quy luật để tách theo dạng tổng quát phương pháp khử liên tiếp. Từ đó ta nhân thêm cả tử và mẫu với 5 để tạo ra quy luật trên. *Bài toán 4: Tính nhanh 7 13 19 25 31 37 A 2.5 5.8 8.11 11.14 14.17 17.20 *Bài toán 5: Bài toán tổng quát cho các phân số có mẫu là tích của nhiều số tự nhiên liên tiếp: 1 1 1 S ... n 1.2.3...m 2.3.4... m 1 n n 1 n 2 ... n m 1 1 1 1 Ta có ngay S n m 1 1.2.3... m 1 n 1 n 2 n 3 ... n m 1 với m=2;3;4... n=1; 2; 3 *Bài toán 6: Tính tổng 3 5 2n 1 Sn = ....... (1.2) 2 (2.3) 2 n(n 1)2 2i 1 1 1 Ta có : ; i = 1 ; 2 ; 3; ....; n i(i 1)2 i 2 (i 1) 2 1 1 1 1 1 1 n(n 2) S = ( 1 - ) ..... = 1 - Do đó n 2 2 2 2 2 2 2 2 2 3 n (n 1) (n 1) (n 1) *Một số bài tập áp dụng: Tính các tổng sau: 1 1 1 1 1 1 1 7 A §S : 2 6 12 20 30 42 56 8 1 1 1 668 B ... §S : 1.4 4.7 2002.2005 2005 3 3 3 11 C ... §S : 15.22 22.29 85.92 460 1 1 1 n D ... §S : 1.3 3.5 2n 1 2n 1 2n 1 1 1 1 n2 2n E ... §S : 1.3.5 3.5.7 2n 1 2n 1 2n 3 3 2n 1 2n 3 10 10 10 10 5 G ... §S : 56 140 260 1400 14 1 1 1 1 1 1 1 1 1 H 2 6 12 20 30 42 56 72 90 (Đề HSNK khối 6 huyện Thanh Trì năm 2020 - 2021) 10 1 1 1 2014 2014 2014 2014 .... .x ... 1.2 3.4 99.100 51 52 99 100 1 1 1 1 1 1 1 1 1 VT ... ... 1.2 3.4 99.100 1 2 3 4 99 100 1 1 1 1 1 1 1 1 ... 2. ... 1 2 3 4 100 2 4 100 1 1 1 1 1 1 1 1 ... ... 1 2 3 4 100 1 2 50 1 1 1 1 VT ... 51 52 99 100 1 1 1 VP 2014 .... 51 52 100 Vậy x = 2014 4.2: Dạng 2:Rút gọn biểu thức: *Bài toán 2: Tính Q : P biết: 1 1 1 1 1 P ... 2 3 2014 2015 2016 1 2 3 2013 2014 2015 Q ... 2015 2014 2013 3 2 1 Giải: Tương tự cách làm như bài toán 1, ta tính tổng biểu thức Q như sau: 1 2 3 2013 2014 2016 Q 1 1 1 ... 1 1 2015 2014 2013 3 2 2016 1 1 1 1 1 1 Q 2016 ... 2016 2015 2014 2013 3 2 1 1 1 1 1 Mà P = ... 2 3 2014 2015 2016 Do đó Q : P = 2016 *Bài toán 3: Rút gọn biểu thức sau: 1 1 1 1 1 ... A 2 3 4 2012 2013 2014 2015 4023 4024 ... 2012 1 2 3 2011 2012 Giải: Ta biến đổi mẫu số tương tự như cách giải bài toán 2. 2013 2014 4023 4024 MS 1 1 .... 1 1 1 2 2011 2012 2012 2012 2012 2012 2012 ... 1 2 3 2011 2012
File đính kèm:
sang_kien_kinh_nghiem_huong_dan_hoc_sinh_ap_dung_mot_so_phuo.doc