Sáng kiến kinh nghiệm Hướng dẫn cách làm bài văn nghị luận cho học sinh ở trường Trung học cơ sở Văn Bình
Cùng với sự phát triển của khoa học kĩ thuật thì yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay đang là một vấn đề vô cùng bức thiết. Bởi giáo dục đóng vai trò vô cùng quan trọng trong việc hình thành nhân cách cho con người. Chính vì thế mà tổ chức khoa học giáo dục thế giới UNESCO cũng đã đề xướng mục đích học tập là: “Học để biết, học để làm, học để chung sống và học để khẳng định mình”. Việc đưa mảng nghị luận xã hội vào chương trình Ngữ văn bậc Trung học cơ sở hoàn toàn phù hợp với xu hướng phát triển của xã hội hiện nay.
Ngữ văn là môn học mang tính công cụ và tính thẩm mĩ - nhân văn; giúp học sinh có phương tiện giao tiếp, làm cơ sở để học tập tất cả các môn học và hoạt động giáo dục khác trong nhà trường; đồng thời cũng là công cụ quan trọng để giáo dục học sinh những giá trị cao đẹp về văn hóa, văn học và ngôn ngữ dân tộc; phát triển ở học sinh những cảm xúc lành mạnh, tình cảm nhân văn, lối sống nhân ái, vị tha,...
Trong đó mảng nghị luận xã hội luôn lấy đề tài từ các lĩnh vực xã hội, chính trị, đạo đức làm nội dung bàn bạc nhằm làm sáng tỏ cái đúng, sai, tốt, xấu của vấn đề được nêu ra. Từ đó đưa ra một cách hiểu thấu đáo về vấn đề nghị luận cũng như vận dụng nó vào đời sống và bản thân. Những đề tài và nội dung này thường là những vấn đề có ý nghĩa thiết thực trong cuộc sống, có tính giáo dục và tính thời sự cao. Đối với học sinh Trung học cơ sở, các bài văn nghị luận xã hội thường mang đến cho các em những suy nghĩ và nhận thức đúng đắn về cuộc sống; đặc biệt là uốn nắn nhận thức cho các em về những vấn đề có tính hai mặt của đời sống xã hội đang tác động trực tiếp đến thế hệ trẻ. Ở kiểu bài nghị luận xã hội, học sinh qua những trải nghiệm của bản thân, trình bày những hiểu biết, ý kiến, quan niệm, cách đánh giá, thái độ...của mình về các vấn đề xã hội, từ đó rút ra được bài học nhận thức và hành động cho bản thân.
Vì thế, để trang bị cho các em có kiến thức, hiểu biết về cuộc sống thì việc làm trước tiên là rèn luyện ngay cho các em qua kiến thức từ môn học. Trong đó kỹ năng viết bài văn nghị luận xã hội phải được tiến hành thường xuyên và liên tục để các em đạt kết quả cao trong các kì thi.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Hướng dẫn cách làm bài văn nghị luận cho học sinh ở trường Trung học cơ sở Văn Bình

hiểu biết, ý kiến, quan niệm, cách đánh giá, thái độ...của mình về các vấn đề xã hội, từ đó rút ra được bài học nhận thức và hành động cho bản thân. Vì thế, để trang bị cho các em có kiến thức, hiểu biết về cuộc sống thì việc làm trước tiên là rèn luyện ngay cho các em qua kiến thức từ môn học. Trong đó kỹ năng viết bài văn nghị luận xã hội phải được tiến hành thường xuyên và liên tục để các em đạt kết quả cao trong các kì thi. II. Phương pháp tiếp cận tạo ra sáng kiến. 1. Đọc tài liệu: Tham Khảo tài liệu chuyên môn có liên quan + Sách giáo khoa kỳ 2 lớp 7, sách giáo khoa lớp 9, sách giáo viên, sách bài tập, kiến thức trọng tâm ôn thi học sinh năng khiếu 7, ôn thi 9 vào 10, vở bài tập. Trong đó đặc biệt chú ý đến các tiết học nói về nghị luận chứng minh, nghị luận giải thích, nghị luận về một sự việc hiện tượng đời sống và nghị luận về một vấn đề tư tưởng đạo lí và cách làm bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống hay nghị luận về một vấn đề tư tưởng đạo lí lớp 9 + Một số vấn đề phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực theo chương trình giáo dục phổ thông 2018. + Bài tập nâng cao và một số chuyên đề Ngữ văn nghị luận 7. Tham khảo một số đề văn nghị luận lớp 9 + Chọn lọc kiến thức phù hợp với học sinh tại đơn vị công tác, trao đổi chia sẻ kinh nghiệm với đồng nghiệp để tìm ra giải pháp đúng đắn vận dụng vào quá trình giảng dạy. 2. Điều tra, thăm dò ý kiến: Trong quá trình giảng dạy giáo viên trao đổi với học sinh để tìm ra các nguyên nhân học sinh chưa có phương pháp làm bài văn nghị luận xã hội. Xem học sinh khó khăn ở khâu nào, phần nào học sinh chưa biết cách trình bày để có biện pháp xử lí kịp thời. CHƯƠNG II. MÔ TẢ SÁNG KIẾN I. NÊU VẤN ĐỀ CỦA SÁNG KIẾN Trong chương trình giáo dục phổ thông nói chung và ở cấp trung học cơ sở nói riêng ta thấy nội dung các môn học rất đa dạng và phong phú. Mỗi môn học, mỗi một lĩnh vực đều có một sứ mệnh riêng của nó. Đặc biệt môn Ngữ văn luôn dạy các em học sinh biết yêu quý dân tộc mình, đất nước mình vì đó là nguồn cội của chính mỗi con người dân Việt. Ta vẫn thường nói “ Văn học là nhân học” học văn là học làm người, học văn giúp cho con người ngày một hoàn thiện nhân cách. Hơn thế nữa văn học ngày nay còn tác động trưc tiếp đến tâm tư tình cảm của con người nó làm cho cuộc sống của chúng ta có ý nghĩa hơn, lạc quan, yêu đời hơn. Nó đi sâu vào đời sống tình cảm của con người, làm thế giới tình cảm phong phú hơn, sâu sắc hơn, nhạy cảm hơn cho tâm hồn, đặc biệt giúp hình thành và phát triển nhân cách, giáo dục quan điểm, tư tưởng tình cảm cho học sinh. Chính vì vậy, dạy học văn là quá trình đào sâu, tìm tòi để cảm nhận cái hay, cái đẹp trong tác phẩm văn chương. Bộ môn Ngữ văn lại có đặc thù riêng bởi bằng nghệ thuật ngôn từ sinh động nó cung cấp cho người đọc những kiến thức về cuộc sống, những điều ẩn sâu trong tâm hồn con người. Vì thế Văn học có vai trò rất quan trọng đối với mỗi con người đặc biệt là học sinh. Tuy nhiên, điều làm cho hầu hết những giáo viên đang trực tiếp giảng dạy bộ môn Ngữ văn trong nhà trường hiện nay đang phải trăn trở là hiện tượng học sinh không hứng thú đón nhận bộ môn này như những môn học khác thậm chí có thái độ thờ ơ, lạnh nhạt đối với giờ học Ngữ văn. Đặc biệt là các giờ học phân môn Tập làm văn, các tiết học tìm hiểu về kiểu bài nghị luận trong chương trình Ngữ văn lớp 7. Trong đó kiểu văn nghị luận xã hội đòi hỏi các em có sự hiểu biết sâu rộng các sự việc hiện tượng đời sống hay các tư tưởng đạo lí. Đây là lượng kiến thức đang được chú trọng trong các nhà trường. Bởi văn nghị luận đã trở thành tiêu chí đánh giá đối với học sinh không chỉ trong những bài kiểm tra, thi học sinh giỏi, hoặc thi vào lớp 10 và ngay cả thi tốt nghiệp trung học phổ dựng đoạn, sử dụng dẫn chứng lập luận và liên kết câu, liên kết đoạn văn là những khâu quan trọng để hình thành rõ kỹ năng lập luận trong bài văn. Từ đó giúp học sinh sẽ có kĩ năng viết được một đoạn văn hay, một bài văn hoàn chỉnh. 2. Tồn tại, hạn chế. Từ kết quả phiếu thăm dò và ý kiến thu được, tôi nhận thấy thực trạng về kĩ năng viết bài văn nghị luận xã hội của các em còn nhiều hạn chế, điều đó được thể hiện ở một số nội dung cụ thể như sau: - Thứ nhất: Chưa biết cách xác định vấn đề cần nghị luận trước yêu cầu của đề bài. - Thứ hai: Chưa biết cách triển khai luận điểm thành một đoạn văn hoàn chỉnh. - Thứ ba: Các đoạn văn trong phần mở bài, thân bài, kết bài lập luận chưa chặt chẽ còn lúng túng trong cách diễn đạt, dẫn chứng chưa phong phú, chưa tiêu biểu. - Thứ tư: Các câu văn, đoạn văn chưa có sự liên kết về mặt nội dung và hình thức. Từ thực trạng trên tôi tiến hành khảo sát học sinh lớp 7 trước khi áp dụng giải pháp và thu được kết quả như sau: Điểm Giỏi Khá Trung bình Yếu - Kém Tổng số Tổng Tỷ Tổng Tỷ Tổng Tỷ Tổng Tỷ lệ 55 số lệ số lệ số lệ số 1 2,5% 16 29% 23 41,5% 15 27% Đứng trước yêu cầu đó, một yêu cầu đặt ra cho thầy cô dạy bộ môn Ngữ Văn là phải tìm ra các hướng để khắc phục những hạn chế cho các em học sinh ngay từ những việc làm đơn giản nhất như các kỹ năng để khắc phục hạn chế đến viết được một bài văn hay có sức thuyết phục đối với người đọc. 3. Nguyên nhân của những tồn tại hạn chế. chứng rõ ràng, thuyết phục, biết triển khai và xây dựng luận điểm. Từ đó đưa ra một số giải pháp giúp học sinh khắc phục những hạn chế trong khi viết bài văn nghị luận xã hội. II. GIẢI PHÁP ĐỂ THỰC HIỆN SÁNG KIẾN Để có kiến thức viết bài văn nghị luận xã hội, cần cho học sinh phân biệt được những điểm giống nhau và khác nhau của hai kiểu bài nghị luận về một sự việc hiện tượng đời sống và nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí để các em có sự phân biệt rõ ràng, chính xác, tránh nhầm lẫn trong khi thực hiện các bước làm bài. Cụ thể các em cần phân biệt về khái niệm, điểm xuất phát, dấu hiệu nhận biết, cách lập luận và ý nghĩa của mỗi kiểu bài. Nghị luận về sự việc, hiện Nghị luận về một vấn đề tượng đời sống tư tưởng, đạo lý Giống - Kiểu bài: Đều mang đặc điểm chung của kiểu bài nghị luận xã hội. nhau - Hình thức: Bài viết phải có bố cục mạch lạc, chặt chẽ, luận điểm rõ ràng, luận cứ đúng đắn, xác thực, tiêu biểu; phép lập luận phù hợp; lời văn chính xác, sinh động. - Ý nghĩa: Đều rút ra những tư tưởng, đạo lý, lối sống cho con người. Khác - Khái niệm: là bàn về một sự - Khái niệm: Nghị luận về một nhau việc, hiện tượng có ý nghĩa đối vấn đề tư tưởng đạo lý là bàn về với xã hội. Sự việc đó có thể là một vấn đề thuộc lĩnh vực tư đáng khen, đáng chê hay có vấn tưởng, đạo đức, lối sống...của đề đáng suy nghĩ. con người. - Về xuất phát điểm: Nghị luận - Về xuất phát điểm: Nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời về một tư tưởng đạo lí thì đi từ sống thì đi từ một sự việc hoặc một tư tưởng, đạo lí sau đó dùng một hiện tượng có trong đời sống phép lập luận giải thích, chứng để nêu ra những vấn đề tư tưởng ( minh... để thuyết phục người II.1. Các giải pháp để thực hiện sáng kiến. 1. Giải pháp 1: Hướng dẫn xác định vấn đề cần nghị luận và định hướng cách làm từng kiểu bài. Thông thường kiểu đề bài nghị luận xã hội thường được thể hiện dưới dạng một nhận định, một câu chuyện hay một ý kiến nào đó. Đa số các em khi đứng trước một đề bài thường lúng túng trong khâu tìm hiểu đề, hời hợt trong việc xác định vấn đề cần nghị luận. Từ đó tôi phải đưa ra một yêu cầu cụ thể cho từng kiểu bài để các em tiếp cận, phân biệt rõ ràng, để có định hướng viết bài cho đúng. 1.1. Đối với kiểu bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống. Thông thường đề bài văn nghị luận về một sự việc hiện tượng đời sống thường gần gũi với đời sống và sát hợp với trình độ nhận thức của học sinh. Các vấn đề nghị luận thông thường gồm: + Ô nhiễm môi trường, tệ nạn xã hội, nạn phá rừng, thiên tai lũ lụt + Bạo lực gia đình, bạo lực học đường, tai nạn giao thông, dịch bệnh Covid- 19... + Phong trào tiếp sức mùa thi, giúp đỡ đồng bào lũ lụt, tấm gương người tốt, việc tốt, nếp sống đẹp Phải cho học sinh thấy được nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống không chỉ có ý nghĩa xã hội, tác động đến đời sống xã hội mà còn có tác dụng giáo dục tư tưởng, đạo lí, cách sống đúng đắn, tích cực đối với học sinh, thanh niên. * Các dạng đề. Kiểu bài này được cụ thể hóa dưới hai dạng là: Dạng bài bàn về một hiện tượng đời sống có tính chất tiêu cực; Dạng bài bàn về một hiện tượng đời sống có tính chất tích cực. Với kiểu bài này cần có kĩ năng xác định vấn đề cần nghị luận và có định hướng làm bài như sau : * Bước 1. Tìm hiểu đề. - Xác định kiểu bài nghị luận. Do bản tính hung hăng, thiếu kiềm chế của một số người; do ảnh hưởng của phim ảnh mang tính bạo lực; do áp lực cuộc sống; do sự thiếu kiên quyết trong cách xử lí nạn bạo hành. - Hậu quả của hiện tượng. Làm tổn hại đến sức khỏe, tinh thần của con người; làm ảnh hưởng tới tâm lí, sự phát triển nhân cách, đặc biệt là cử chỉ, ý thức, thái độ đối với người xung quanh. - Bình luận mở rộng: Giải pháp cần khắc phục Cần lên án đối với nạn bạo hành; cần xử lí nghiêm khắc với những người trực tiếp thực hiện hành vi bạo hành. Cần quan tâm giúp đỡ kịp thời với những nạn nhân của bạo hành. - Bài học nhận thức - hành động ( Liên hệ bản thân) Có ý thức ngăn chặn các hành vi liên quan đến bạo hành ở mọi nơi, mọi lúc Trách nhiệm trong việc tuyên truyền nhận thức cho mọi người về hậu quả của nạn bạo hành. Ví dụ: Dạng bài bàn về một hiện tượng đời sống có tính chất tích cực. Đề bài. Đất nước ta có nhiều tấm gương học sinh nghèo vượt khó, học giỏi. Em hãy trình bày suy nghĩ của mình về một tấm gương đó. * Bước 1. Tìm hiểu đề - Xác định kiểu bài: Nghị luận về một sự việc hiện tượng đời sống. - Xác định vấn đề cần nghị luận: Tấm gương học sinh nghèo vượt khó, học giỏi. - Xác định phương pháp nghị luận: Giải thích, chứng minh, phân tích, bình luận. - Phạm vi sử dụng dẫn chứng: Thực tế cuộc sống. * Bước 2. Tìm ý. - Miêu tả hiện tượng. Số phận con người không phải ai cũng có hoàn cảnh tốt để phát triển bản thân, có nhiều người có hoàn cảnh khó khăn, thậm chí là không được lành lặn như người bình thường nhưng họ vẫn cố gắng vươn lên trong cuộc sống của mình và trở thành người có ích cho xã hội. Thông thường đề bài văn nghị luận về một tư tưởng đạo lý thường được được thể hiện một trong các vấn đề sau: - Vấn đề nhận thức: Lí tưởng sống, mục đích, ý chí, nghề ngiệp, ước mơ.... - Vấn đề đạo đức, tâm hồn, tính cách: Lòng yêu nước, lòng dũng cảm, lòng biết ơn,lòng tự trọng..... - Vấn đề các quan hệ gia đình: Tình mẫu tử, tình phụ tử, anh em.... - Vấn đề các quan hệ xã hội: Tình thầy trò, tình bạn bè, tình dân tộc.... - Vấn đề ứng xử, đối nhân xử thế. * Các dạng đề. Những vấn đề nghị luận đó thường được cụ thể hóa dưới hai dạng đề Dạng 1. Nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí được rút ra từ một câu chuyện. ( Dạng đề dài) Dạng 2. Nghị luận về một tư tưởng đạo lý thông qua một nhận định, một ý kiến hay một câu ca dao, tục ngữ. ( Dạng đề ngắn) Thực tế cho thấy đa số các em khi đứng trước một đề bài thường lúng túng trong khâu xác định vấn đề cần nghị luận trong đề bài, hời hợt trong việc định hướng tìm ý giải quyết cho đề bài. Từ đó tôi phải đưa ra một yêu cầu cụ thể để các em tiếp cận, phân biệt để có định hướng viết cho đúng tương ứng với mỗi dạng đề bài. * Dạng đề bài: Suy nghĩ về một vấn đề tư tưởng, đạo lí được rút ra từ một câu chuyện. Đối với đề nêu ra dưới dạng câu chuyện ngắn, người viết phải tóm tắt, giải thích ý nghĩa của câu chuyện để rút ra ý nghĩa, bài học về tư tưởng, đạo lý. Khi viết chỉ tập chung vào các chi tiết thực sự có ý nghĩa để làm toát lên vấn đề cần nghị luận. Phần phân tích câu chuyện chỉ tương đương với phần giải thích vấn đề, không lan man, dàn trải, viết dưới hình thức một đoạn văn. Ở giải pháp này thầy cô giáo chú ý hướng dẫn học sinh thực hiện thao tác tìm hiểu đề và tìm ý cho dạng đề bài trên như sau: chiếc lá. Đến bờ bên kia con kiến lại tiếp tục tha chiếc lá và tiếp tục cuộc hành trình" Hãy trình bày suy nghĩ của em về ý nghĩa của câu chuyện trên và rút ra bài học cho bản thân. * Bước 1. Tìm hiểu đề. - Xác định kiểu bài: Nghị luận về một tư tưởng đạo lý. - Xác định vấn đề cần nghị luận: Trong cuộc sống, không ít những lần chúng ta đã phải đối mặt với khó khăn thử thách. Ta phải biết chấp nhận nó, kiên trì, dũng cảm, sáng tạo và có ý chí, nghị lực để vượt qua. - Xác định phương pháp nghị luận: Giải thích, chứng minh, phân tích, lập luận - Phạm vi sử dụng dẫn chứng: Thực tế cuộc sống, trong văn chương. * Bước 2. Tìm ý. - Tóm tắt, giải thích câu chuyện để rút ra vấn đề cần nghị luận: + Phân tích hình ảnh con kiến kéo theo một chiếc lá và nó gặp một vết nứt ở trên đường. Hai hình ảnh đố là biểu tượng cho khó khăn và trở ngại có thể xảy ra bất cứ lúc nào. +Hành động của con kiến là dừng lại chốc lát để suy nghĩ và nó quyết định đặt ngang chiếc lá qua vết nứt rồi tìm cách bò ngang qua chiếc lá. Đây là biểu tượng cho con người biết chấp nhận thử thách, biết kiên trì, sáng tạo, dũng cảm vượt qua bằng chính khả năng của mình. => Vấn đề cần nghị luận rút ra từ cách phân tích câu chuyện trên là: Là con người cần phải có ý chí, nghị lực, thông minh, sáng tạo và bản lĩnh mạnh dạn đối mặt với khó khăn, gian khổ, vươn lên bằng ý chí và nghị lực của bản thân. - Phân tích, chứng minh: + Câu chuyện có ý nghĩa nhân sinh sâu sắc đối với cuộc đời mỗi con người bởi cuộc sống không phải lúc nào cũng phẳng lặng, thuận buồm xuôi gió, khó khăn thử thách có thể nổi lên bất cứ lúc nào. Những khó khăn trở ngại đó trong cuộc sống luôn vượt khỏi sự toan tính và dự định của con người.
File đính kèm:
sang_kien_kinh_nghiem_huong_dan_cach_lam_bai_van_nghi_luan_c.docx