Sáng kiến kinh nghiệm Hệ thống kiến thức và xây dựng bài tập đánh giá năng lực hóa học của học sinh theo hướng tiếp cận PISA phần Cơ sở Hóa học Lớp 10

4. Mô tả các giải pháp cũ thường làm
Một số biện pháp cũ thường gặp: phương pháp thuyết trình, đàm thoại gợi mở, vấn đáp.... học sinh thụ động tiếp nhận kiến thức. Hiện nay, một số phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực như: phương pháp dạy học theo nhóm, phương pháp trực quan, kĩ thuật khăn trải bàn... nhưng vẫn còn mang tính hình thức và học sinh chưa phát triển hết năng lực. Các bài tập dùng cho kiểm tra đánh giá mang tính hàn lâm với những bài toán đố mẹo, nặng về mặt tính toán, làm mất đi bản chất hóa học.
Tình trạng của biện pháp cũ: tiết ôn tập, bài luyện tập, đề kiểm tra kiểu truyền thống thường được quan sát thấy:
- Chuẩn bị của giáo viên và học sinh:
+ Giáo viên: đưa ra phương pháp giải các dạng bài tập, câu hỏi dưới dạng tự luận hoặc trắc nghiệm dạng đơn lẻ, được in trên phiếu hoặc trình chiếu bằng powerpoint.
+ Học sinh: học thuộc lí thuyết, học phương pháp giải bài tập theo từng dạng, hoàn thành bài kiểm tra.
- Tiến trình dạy học: trong các tiết ôn tập, giáo viên có thể đánh giá học sinh thông qua vấn đáp lí thuyết, hoặc trả lời các câu hỏi có sẵn. Để đánh kết quả học tập, giáo viên cho đề kiểm tra với câu hỏi được chia theo các mức độ: nhận biết, thông hiểu, vận dụng và vận dụng cao liên quan đến nội dung kiến thức đã học.
- Hiện nay, còn nhiều câu hỏi trong bài kiểm tra mang tính phi thực tế như “Cho m gam hỗn hợp sắt và oxit sắt tác dụng với dung dịch H2SO4 đặc nóng dư....”, “Hoà tan hết m gam hỗn hợp gồm một muối cacbonat của kim loại hóa trị I và một muối cacbonat của kim loại hóa trị II bằng dung dịch HCl dư...”
Hạn chế của biện pháp cũ:
- Học sinh thường học vẹt, nhanh quên, thiếu sự sáng tạo.
- Thiếu tính thực tiễn, khả năng tư duy khoa học của học sinh bị hạn chế.
- Không đáp ứng được các yêu cầu của chương trình GDPT mới 2018.
5. Sự cần thiết phải áp dụng sáng kiến
Thứ nhất: Đổi mới phương pháp dạy học, nội dung kiểm tra đánh giá rất cần thiết cho chương trình GDPT 20018. Điều này được thể hiện trong chỉ thị về thực hiện nhiệm vụ trọng tâm năm học 2022-2023, ngành Giáo dục xác định chủ đề năm học là “Đoàn kết, sáng tạo, ra sức phấn đấu hoàn thành tốt các nhiệm vụ và mục tiêu đổi mới, củng cố và nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo”. Bộ trưởng Bộ GDĐT yêu cầu toàn ngành Giáo dục tập trung thực hiện 12 nhiệm vụ trọng tâm, đẩy mạnh kiểm định chất lượng giáo dục trong nước, khuyến khích kiểm định chất lượng của các tổ chức kiểm định quốc tế có uy tín được công nhận hoạt động ở Việt Nam. Tích cực tham gia các chương trình đánh giá chất lượng giáo dục quốc tế đối với giáo dục phổ thông (PASEC, PISA...). Triển khai thực hiện hiệu quả Đề án “Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong giáo dục và đào tạo giai đoạn 2022-2025, định hướng đến năm 2030”.
Thứ hai: Hóa học là ngành khoa học thuộc lĩnh vực Khoa học tự nhiên, nghiên cứu về thành phần, cấu trúc, tính chất và sự biến đổi của các chất. Hóa học kết hợp chặt chẽ giữa lí thuyết và thực nghiệm, là cầu nối giữa các ngành khoa học tự nhiên khác và Hóa học đóng vai trò quan trọng trong cuộc sống, sản xuất, góp phần vào sự phát triển bền vững kinh tế xã hội, môi trường... Phần “Cơ sở Hóa học lớp 10” là cơ sở lí thuyết chủ đạo để học sinh suy luận tính chất (vật lí, hóa học) của các chất; đánh giá phản ứng có xảy ra hay không, mức độ phản ứng. Học sinh có nền tảng tốt sẽ có định hướng nghề nghiệp chính xác sau này.
Thứ ba: Sơ đồ tư duy là phương thức phù hợp để khuyến khích học sinh liệt kê các suy nghĩ và ý tưởng của mình. So với các phương pháp ghi chép truyền thống, phương pháp dạy học bằng sơ đồ tư duy có rất nhiều ưu điểm vượt trội có thể kể đến như: tăng hứng thú trong học tập; phát huy khả năng sáng tạo, năng lực tư duy của học sinh; tiết kiệm thời gian; nhìn thấy được bức tranh tổng thể; ghi nhớ tốt hơn; tận dụng sự hỗ trợ của phần mềm.
Thứ tư: Việc xây dựng bài tập đánh giá năng lực học sinh tiếp cận PISA (Progamme for international Student Assessment) giúp người học được tiếp cận với chương trình đánh giá quốc tế có uy tín do tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế (OECD) khởi xướng và chỉ đạo. PISA được thực hiện theo chu kì 3 năm một lần và đối tượng là học sinh có độ tuổi 15 (học sinh khối lớp 10 ở Việt Nam). Trong PISA, các tình huống được đưa ra để đánh giá năng lực liên quan mật thiết đến những vấn đề trong cuộc sống của cá nhân hằng ngày, những vấn đề trong cộng đồng và toàn cầu. Việc thường xuyên sử dụng các câu hỏi có vấn đề cần giải quyết giúp học sinh vận dụng linh hoạt, sáng tạo các kiến thức có được để trả lời.
Thứ năm: Việc sử dụng website quản lí lớp học miễn phí như shubclassroom vừa tiết kiệm chi phí in ấn, vừa tiết kiệm công sức, thời gian và có rất nhiều thuận lợi cho giáo viên, học sinh.
pdf 112 trang Thanh Ngân 06/06/2025 100
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Hệ thống kiến thức và xây dựng bài tập đánh giá năng lực hóa học của học sinh theo hướng tiếp cận PISA phần Cơ sở Hóa học Lớp 10", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Hệ thống kiến thức và xây dựng bài tập đánh giá năng lực hóa học của học sinh theo hướng tiếp cận PISA phần Cơ sở Hóa học Lớp 10

Sáng kiến kinh nghiệm Hệ thống kiến thức và xây dựng bài tập đánh giá năng lực hóa học của học sinh theo hướng tiếp cận PISA phần Cơ sở Hóa học Lớp 10
 CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM 
 Độc lập - Tự do - Hạnh phúc 
 ĐƠN YÊU CẦU CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN 
 Kính gửi: Hội đồng Sáng kiến cơ quan Sở GDĐT 
 Chúng tôi ghi tên dưới đây: 
 Tỷ lệ (%) và nội dung đóng 
 Số Họ và tên Ngày tháng Nơi công Chức Trình độ góp vào việc tạo ra sáng kiến 
TT năm sinh tác danh chuyên 
 môn Tỷ lệ Nội dung đóng góp vào 
 (%) việc tạo ra sáng kiến 
 + Mô tả các giải pháp cũ 
 thường làm. 
 + Sự cần thiết phải áp 
 dụng giải pháp sáng kiến 
 Vương Giáo 
 1 20/08/1986 Thạc sĩ 50 + Mục đích của giải pháp 
 Trường Sơn viên 
 Trường sáng kiến. 
 THPT + Thực hiện 50% các giải 
 Chuyên pháp; Đánh giá lợi ích 
 Bắc Giang của sáng kiến. 
 + Thuyết minh nội dung 
 sáng kiến. 
 Nguyễn Giáo 
 2 07/09/1996 Thạc sĩ 50 + Thực hiện 50% các giải 
 Mạnh Thắng viên 
 pháp; Đánh giá lợi ích 
 của sáng kiến. 
Là nhóm tác giả đề nghị xét công nhận sáng kiến: sáng kiến 
1. Tên sáng kiến: “Hệ thống kiến thức và xây dựng bài tập đánh giá năng lực hóa học của học 
sinh theo hướng tiếp cận PISA phần Cơ sở hóa học lớp 10”. 
Điện thoại liên hệ đại diện nhóm tác giả sáng kiến 
Họ và tên tác giả: Nguyễn Mạnh Thắng. Điện thoại: 0382871959 
Email: nmthang.cbg@bacgiang.edu.vn 
2. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến: Không có. 
3. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: GDĐT - Hóa học. 
4. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử: 26/09/2022. 
5. Các tài liệu kèm theo: 
 5.1. Thuyết minh mô tả giải pháp và kết quả thực hiện sáng kiến: 01 cuốn. 
 5.2. Quyết định công nhận sáng kiến cấp sơ sở năm học 2022-2023: Quyết định số 51/QĐ-
CBG ngày 01/04/2023 của Hội đồng sáng kiến trường THPT Chuyên Bắc Giang. 
 5.3. Biên bản họp Hội đồng sáng kiến cấp cơ sở - Trường THPT Chuyên Bắc Giang. 
 Bắc Giang, ngày 03 tháng 4 năm 2023 
 ĐẠI DIỆN NHÓM TÁC GIẢ SÁNG KIẾN 
 (Ký tên) 
 Nguyễn Mạnh Thắng 
 CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM 
 Độc lập - Tự do - Hạnh phúc 
 THUYẾT MINH MÔ TẢ GIẢI PHÁP 
 VÀ KẾT QUẢ THỰC HIỆN SÁNG KIẾN 
 1. Tên sáng kiến 
 Hệ thống kiến thức và xây dựng bài tập đánh giá năng lực hóa học của học sinh theo 
hướng tiếp cận PISA phần Cơ sở hóa học lớp 10 
 2. Ngày giải pháp được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử 
 Ngày 26/09/2022 
 3. Các thông tin cần bảo mật: Không 
 4. Mô tả các giải pháp cũ thường làm 
 Một số biện pháp cũ thường gặp: phương pháp thuyết trình, đàm thoại gợi mở, vấn đáp.... 
học sinh thụ động tiếp nhận kiến thức. Hiện nay, một số phương pháp và kĩ thuật dạy học tích 
cực như: phương pháp dạy học theo nhóm, phương pháp trực quan, kĩ thuật khăn trải bàn... 
nhưng vẫn còn mang tính hình thức và học sinh chưa phát triển hết năng lực. Các bài tập dùng 
cho kiểm tra đánh giá mang tính hàn lâm với những bài toán đố mẹo, nặng về mặt tính toán, 
làm mất đi bản chất hóa học. 
 Tình trạng của biện pháp cũ: tiết ôn tập, bài luyện tập, đề kiểm tra kiểu truyền thống 
thường được quan sát thấy: 
 - Chuẩn bị của giáo viên và học sinh: 
 + Giáo viên: đưa ra phương pháp giải các dạng bài tập, câu hỏi dưới dạng tự luận hoặc 
trắc nghiệm dạng đơn lẻ, được in trên phiếu hoặc trình chiếu bằng powerpoint. 
 + Học sinh: học thuộc lí thuyết, học phương pháp giải bài tập theo từng dạng, hoàn thành 
bài kiểm tra. 
 - Tiến trình dạy học: trong các tiết ôn tập, giáo viên có thể đánh giá học sinh thông qua 
vấn đáp lí thuyết, hoặc trả lời các câu hỏi có sẵn. Để đánh kết quả học tập, giáo viên cho đề 
kiểm tra với câu hỏi được chia theo các mức độ: nhận biết, thông hiểu, vận dụng và vận dụng 
cao liên quan đến nội dung kiến thức đã học. 
 - Hiện nay, còn nhiều câu hỏi trong bài kiểm tra mang tính phi thực tế như “Cho m gam 
hỗn hợp sắt và oxit sắt tác dụng với dung dịch H2SO4 đặc nóng dư....”, “Hoà tan hết m gam 
hỗn hợp gồm một muối cacbonat của kim loại hóa trị I và một muối cacbonat của kim loại 
hóa trị II bằng dung dịch HCl dư...” 
 Hạn chế của biện pháp cũ: 
 - Học sinh thường học vẹt, nhanh quên, thiếu sự sáng tạo. 
 - Thiếu tính thực tiễn, khả năng tư duy khoa học của học sinh bị hạn chế. 
 - Không đáp ứng được các yêu cầu của chương trình GDPT mới 2018. 
 5. Sự cần thiết phải áp dụng sáng kiến 
 Thứ nhất: Đổi mới phương pháp dạy học, nội dung kiểm tra đánh giá rất cần thiết cho 
chương trình GDPT 20018. Điều này được thể hiện trong chỉ thị về thực hiện nhiệm vụ trọng 
tâm năm học 2022-2023, ngành Giáo dục xác định chủ đề năm học là “Đoàn kết, sáng tạo, ra 
 1 - Xây dựng bài tập tiếp cận năng lực của PISA phần “Cơ sở hóa học” – Hóa học lớp 10 
giúp học sinh hiểu sâu, hiểu rõ vấn đề và tiếp cận với bài kiểm tra đánh giá năng lực hiện nay 
của một số Đại học, trường Đại học và hướng đến kì thi tốt nghiệp THPT năm 2025. 
 7. Nội dung 
 7.1. Thuyết minh sáng kiến 
 - Giải pháp 1: Tổng quan về kĩ thuật sơ đồ tư duy 
 Giải pháp này giúp cho người sử dụng biết được: 
 + Thế nào là sơ đồ tư duy? 
 + Các bước đơn giản để thiết kế một sơ đồ tư duy. 
 + Cách thức tạo ra một sơ đồ tư duy bằng website. 
 - Kết quả giải pháp 1: Nội dung giải pháp 1 được thể hiện chi tiết trong phụ lục 1 
 (Chi tiết tại phụ lục 1) 
 - Giải pháp 2: Tổng quan về PISA 
 Giải pháp này giúp cho người sử dụng biết được: 
 + PISA là gì? 
 + Các năng lực hình thành. 
 + Cách xây dựng đề thi PISA. 
 - Kết quả giải pháp 2: Nội dung giải pháp 2 được thể hiện chi tiết trong phụ lục 2 
 (Chi tiết tại phụ lục 2) 
 - Giải pháp 3: Hệ thống hóa kiến thức bằng sơ đồ tư duy 
 Học sinh tự hệ thống kiến thức bằng sơ đồ tư duy. Qua đó, giáo viên đánh giá được năng 
lực của học sinh thông qua phần thể hiện trên sơ đồ tư duy. Ngoài ra, sơ đồ tư duy giúp học 
sinh hứng thú hơn khi nhìn vào, dễ nhớ và rèn tính sáng tạo. 
 Mỗi chương, nhóm tác giả đưa ra một sơ đồ tư duy minh họa. 
 - Kết quả giải pháp 3: Nội dung giải pháp 3 được thể hiện chi tiết trong phụ lục 3 
 (Chi tiết tại phụ lục 3) 
 - Giải pháp 4: Thiết kế bộ câu hỏi trắc nghiệm khách quan 
 Nhóm tác giả thiết kế bộ câu hỏi trắc nghiệm khách quan của 6 chương thuộc “Cơ sở hóa 
học” thuộc Hóa học lớp 10 hiện nay (theo chương trình GDPT 2018): 
 Chương 1: Nguyên tử; 
 Chương 2: Bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học; 
 Chương 3: Liên kết hóa học; 
 Chương 4: Phản ứng oxi hóa khử; 
 Chương 5: Năng lượng hóa học; 
 Chương 6: Tốc độ phản ứng và cân bằng hóa học; 
 Hệ thống câu hỏi trắc nghiệm khách quan theo 4 mức độ: nhận biết (10 câu), thông hiểu 
(10 câu); vận dụng (7 câu) và vận dụng cao (7 câu) có đáp án và một số bài tập có hướng dẫn 
chi tiết. 
 - Kết quả giải pháp 4: Nội dung giải pháp 3 được thể hiện chi tiết trong phụ lục 3 
 (Chi tiết tại phụ lục 3) 
 - Giải pháp 5: Xây dựng hệ thống câu hỏi đánh giá năng lực theo hướng tiếp cận PISA 
 3 -Tên tổ chức: Trường THPT Việt Yên số 1 
 - Địa chỉ: Thị trấn Bích Động, Huyện Việt Yên, Tỉnh Bắc Giang 
 - Điện thoại: 0240 3 874 225 
 4 
 - Email: thptvietyen1@bacgiang.edu.vn 
 - Họ và tên người đứng đầu tổ chức: Tiêu Thanh Tuyết – Hiệu Trưởng 
 (Kèm văn bản xác nhận ứng dụng sáng kiến – Phụ lục 5) 
 - Tên tổ chức: Trường THPT Yên Dũng số 3 
 - Địa chỉ: Thôn Đông, Xã Cảnh Thụy, Huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang 
 - Điện thoại: 02043870555 
 5 
 - Email: thptyendung3@bacgiang.edu.vn 
 - Họ và tên người đứng đầu tổ chức: Trần Đình Nam 
 (Kèm văn bản xác nhận ứng dụng sáng kiến – Phụ lục 5) 
 - Tên tổ chức: Trường THPT Ngô Sĩ Liên 
 - Địa chỉ: 143 Ngô Gia Tự - P. Ngô Quyền – TP. Bắc Giang – Bắc Giang 
 - Điện thoại: 02043854213 
 6 
 - Email: thptngosilien@bacgiang.edu.vn 
 - Họ và tên người đứng đầu tổ chức: Lưu Văn Xuân 
 (Kèm văn bản xác nhận ứng dụng sáng kiến – Phụ lục 5) 
 7.3. Thuyết minh về lợi ích kinh tế, xã hội của sáng kiến 
 Về kinh tế: 
 Thực hiện sáng kiến này chính là một điều kiện, một cơ hội để giáo viên đổi mới phương 
pháp dạy học, hướng tới hình thành các phẩm chất, năng lực cần thiết cho người học. Học 
sinh phát triển về cả năng lực chung và năng lực hóa học, biết làm chủ kiến thức và hứng thú 
hơn trong quá trình học tập. 
 Bên cạnh đó, sáng kiến đã cung cấp nguồn tài liệu tương đối chi tiết để phục vụ cho giảng 
dạy của giáo viên đối với chương trình giáo dục phổ thông mới môn Hóa học lớp 10 và tiếp 
cận với dạng bài thi đánh giá năng lực của Đại học Quốc gia, Đại học Sư phạm hiện nay. Đây 
là ưu điểm lớn khi trên thị trường chưa có nhiều nguồn tài liệu tham khảo. 
 Mặt khác, việc áp dụng sáng kiến này đòi hỏi học sinh phải tự nâng cao trình độ công 
nghệ thông tin, khả năng tổng hợp và vận dụng kiến thức để giải quyết vấn đề, phù hợp với 
mục tiêu của chương trình giáo dục phổ thông 2018 giúp tiết kiệm ngân sách tập huấn, nâng 
cao trình độ. 
 Việc lưu trữ tài liệu online miễn phí giúp tiết kiệm chi phí in ấn và bảo quản được lâu dài. 
 Về xã hội: 
 Việc sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học đã chứng tỏ tính ưu việt vượt trội của nó trong 
việc đưa người học lên đến vị trí trung tâm của quá trình dạy học, tăng hứng thú học tập của 
người học, góp một phần không nhỏ vào việc khai thác tiềm năng trí tuệ của người học, phát 
huy tối đa tính tích cực và sáng tạo của họ trong học tập và góp phần không nhỏ vào việc đổi 
mới phương pháp dạy học. 
 Khi tiếp cận bài tập đánh giá năng lực theo PISA (The Programme for International 
Student Assessment – Chương trình đánh giá học sinh quốc tế), giáo viên và học sinh được 
 5 PHỤ LỤC 1 
 TỔNG QUAN VỀ KĨ THUẬT SƠ ĐỒ TƯ DUY 
1. Nguồn gốc hình thành của sơ đồ tư duy 
 Xây dựng sơ đồ tư duy hay Mind Map là một kỹ thuật học tập sử dụng phương pháp tiếp 
cận phi tuyến tính khuyến khích người học suy nghĩ và khám phá các khái niệm bằng cách sử 
dụng các mối quan hệ không gian và thị giác. 
 Phương pháp dạy học sử dụng sơ đồ tư duy được hình thành và phát triển vào cuối thập 
niên 60 (của thế kỉ 20) bởi Tony Buzan. Đây chính là một cách để giúp học sinh "ghi lại bài 
giảng" mà chỉ dùng các từ then chốt và các hình ảnh. Cách ghi chép này có nhiều ưu điểm 
vượt trội so với các phương pháp học truyền thống như nhanh chóng, dễ nhớ và dễ ôn tập 
hơn. Đến giữa thập niên 70, Peter Russell làm việc chung với Tony và họ đã cùng nhau truyền 
bá kĩ thuật về giản đồ này cho nhiều cơ quan quốc tế cũng như các học viện giáo dục khác áp 
dụng. 
2. Cấu tạo của sơ đồ tư duy 
 Trong mỗi sơ đồ tư duy có hai yếu tố bao gồm: 
 • “Điểm trung tâm” là ý tưởng lớn mà chúng ta đang tìm hiểu, nằm ở trung tâm 
 sơ đồ tư duy. Đây có thể là một hình ảnh hay một cụm từ khái quát chủ đề. Từ điểm 
 nút này, các “nhánh” tỏa ra khắp nơi. 
 • “Nhánh” là những đường thẳng nối điểm trung tâm tới những ý tưởng nhỏ hơn. 
 Gắn liền với hình ảnh trung tâm là các nhánh cấp 1 mang các ý chính làm rõ chủ đề. Phát 
triển các nhánh cấp 1 là các nhánh cấp 2 mang các ý phụ làm rõ mỗi ý chính. 
 Sự phân nhánh cứ thế tiếp tục để cụ thể hóa chủ đề, nhánh càng xa trung tâm thì ý càng 
cụ thể, chi tiết. Có thể nói, sơ đồ tư duy là một bức tranh tổng thể, một mạng lưới tổ chức, 
liên kết khá chặt chẽ theo cấp độ để thể hiện một nội dung, một đơn vị kiến thức nào đó. 
 3. Các bước để thiết kế một sơ đồ tư duy 
 Để thiết kế một Bản đồ tư duy dùng trong phương pháp dạy học bằng sơ đồ tư duy, bạn 
chỉ cần tuân thủ theo 4 bước cơ bản sau: 
 Bước 1: Bắt đầu từ trung tâm với từ, cụm từ thể hiện chủ đề (có thể vẽ hình ảnh minh 
họa cho chủ đề - nếu hình dung được) sau đó kéo sang một bên. 
 Bạn nên sử dụng một hình ảnh, biểu tượng hoặc đồ họa cho ý tưởng trung tâm vì điều 
này giúp khơi gợi trí tưởng tượng và sự sáng tạo. 
 Bước 2: Từ hình ảnh trung tâm (chủ đề), bạn cần xác định các ý chính liên quan. Sau đó 
phân chia các ý chính, đặt tiêu đề các nhánh chính và nối chúng với trung tâm. 
 Bạn có thể sử dụng các đường cong hoặc thẳng để nối nhánh với hình ảnh trung tâm. 
Hãy sử dụng các liên kết một cách có tổ chức để mắt nhìn dễ dàng theo dõi. 
 Bước 3: Ở mỗi ý chính, hãy xác định cần đưa ra những ý nhỏ nào để làm rõ mỗi ý chính 
ấy. Sau đó, nối chúng vào mỗi nhánh chính. Cứ thế tiếp tục triển khai thành mạng lưới liên 
kết chặt chẽ. 
 Bạn nên sử dụng một từ khóa trong mỗi dòng vì từ khóa sẽ mang lại cho bản đồ tư duy 
của bạn nhiều sức mạnh và khả năng linh hoạt cao. 
 Bước 4: Cuối cùng, bạn có thể dùng hình ảnh và biểu tượng để minh họa cho các ý, tạo 
tác động trực quan, dễ nhớ. 
 7 

File đính kèm:

  • pdfsang_kien_kinh_nghiem_he_thong_kien_thuc_va_xay_dung_bai_tap.pdf