Sáng kiến kinh nghiệm Hệ thống kiến thức và xây dựng bài tập đánh giá năng lực hóa học của học sinh theo hướng tiếp cận PISA phần hóa nguyên tố phi kim (bộ sách giáo khoa mới)
4. Mô tả các giải pháp cũ thường làm
Một số biện pháp cũ thường gặp: phương pháp thuyết trình, đàm thoại gợi mở, vấn đáp.... học sinh thụ động tiếp nhận kiến thức. Hiện nay, một số phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực như: phương pháp dạy học theo nhóm, phương pháp trực quan, kĩ thuật khăn trải bàn... nhưng vẫn còn mang tính hình thức và học sinh chưa phát triển hết năng lực. Các bài tập dùng cho kiểm tra đánh giá mang tính hàn lâm với những bài toán đố mẹo, nặng về mặt tính toán, làm mất đi bản chất hóa học.
Tình trạng của biện pháp cũ: tiết ôn tập, bài luyện tập, đề kiểm tra kiểu truyền thống thường được quan sát thấy:
- Chuẩn bị của giáo viên và học sinh:
+ Giáo viên: đưa ra phương pháp giải các dạng bài tập, câu hỏi dưới dạng tự luận hoặc trắc nghiệm dạng đơn lẻ, được in trên phiếu hoặc trình chiếu bằng powerpoint.
+ Học sinh: học thuộc lí thuyết, học phương pháp giải bài tập theo từng dạng, hoàn thành bài kiểm tra.
- Tiến trình dạy học: trong các tiết ôn tập, giáo viên có thể đánh giá học sinh thông qua vấn đáp lí thuyết, hoặc trả lời các câu hỏi có sẵn. Để đánh kết quả học tập, giáo viên cho đề kiểm tra với câu hỏi được chia theo các mức độ: nhận biết, thông hiểu, vận dụng và vận dụng cao liên quan đến nội dung kiến thức đã học.
Hạn chế của biện pháp cũ:
- Học sinh thường học vẹt, nhanh quên, thiếu sự sáng tạo.
- Thiếu tính thực tiễn, khả năng tư duy khoa học của học sinh bị hạn chế.
- Không đáp ứng được các yêu cầu của chương trình GDPT mới 2018.
5. Sự cần thiết phải áp dụng sáng kiến
Thứ nhất: Đổi mới phương pháp dạy học, nội dung kiểm tra đánh giá rất cần thiết cho chương trình GDPT 20018. Điều này được thể hiện trong chỉ thị về thực hiện nhiệm vụ trọng tâm năm học 2023-2024, ngành Giáo dục xác định chủ đề năm học là “Đoàn kết, kỷ cương, sáng tạo, tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo”. Bộ trưởng Bộ GDĐT yêu cầu toàn ngành Giáo dục tập trung thực hiện 10 nhiệm vụ trọng tâm, đẩy mạnh kiểm định chất lượng giáo dục trong nước, khuyến khích kiểm định chất lượng của các tổ chức kiểm định quốc tế có uy tín được công nhận hoạt động ở Việt Nam. Tích cực tham gia các chương trình đánh giá chất lượng giáo dục quốc tế đối với giáo dục phổ thông (PASEC, PISA...). Triển khai thực hiện hiệu quả Đề án “Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong giáo dục và đào tạo giai đoạn 2022-2025, định hướng đến năm 2030”.
Thứ hai: Hóa học là ngành khoa học thuộc lĩnh vực Khoa học tự nhiên, nghiên cứu về thành phần, cấu trúc, tính chất và sự biến đổi của các chất. Hóa học kết hợp chặt chẽ giữa lí thuyết và thực nghiệm, là cầu nối giữa các ngành khoa học tự nhiên khác và Hóa học đóng vai trò quan trọng trong cuộc sống, sản xuất, góp phần vào sự phát triển bền vững kinh tế xã hội, môi trường... Phần “Hóa học nguyên tố phi kim” là cơ sở lí thuyết chủ đạo để học sinh suy luận tính chất (vật lí, hóa học) của các nguyên tố phi kim và hợp chất; đánh giá phản ứng có xảy ra hay không, mức độ phản ứng. Học sinh có nền tảng tốt sẽ có định hướng nghề nghiệp chính xác sau này.
Thứ ba: Sơ đồ tư duy là phương thức phù hợp để khuyến khích học sinh liệt kê các suy nghĩ và ý tưởng của mình. So với các phương pháp ghi chép truyền thống, phương pháp dạy học bằng sơ đồ tư duy có rất nhiều ưu điểm vượt trội có thể kể đến như: tăng hứng thú trong học tập; phát huy khả năng sáng tạo, năng lực tư duy của học sinh; tiết kiệm thời gian; nhìn thấy được bức tranh tổng thể; ghi nhớ tốt hơn; tận dụng sự hỗ trợ của phần mềm.
Thứ tư: Việc xây dựng bài tập đánh giá năng lực học sinh tiếp cận PISA (Progamme for international Student Assessment) giúp người học được tiếp cận với chương trình đánh giá quốc tế có uy tín do tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế (OECD) khởi xướng và chỉ đạo. PISA được thực hiện theo chu kì 3 năm một lần và đối tượng là học sinh có độ tuổi 15 (học sinh khối lớp 10 ở Việt Nam). Trong PISA, các tình huống được đưa ra để đánh giá năng lực liên quan mật thiết đến những vấn đề trong cuộc sống của cá nhân hằng ngày, những vấn đề trong cộng đồng và toàn cầu. Việc thường xuyên sử dụng các câu hỏi có vấn đề cần giải quyết giúp học sinh vận dụng linh hoạt, sáng tạo các kiến thức có được để trả lời.
Thứ năm: Việc sử dụng website quản lí lớp học miễn phí như shubclassroom vừa tiết kiệm chi phí in ấn, vừa tiết kiệm công sức, thời gian và có rất nhiều thuận lợi cho giáo viên, học sinh.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Hệ thống kiến thức và xây dựng bài tập đánh giá năng lực hóa học của học sinh theo hướng tiếp cận PISA phần hóa nguyên tố phi kim (bộ sách giáo khoa mới)

trình đánh giá chất lượng giáo dục quốc tế đối với giáo dục phổ thông (PASEC, PISA...). Triển khai thực hiện hiệu quả Đề án “Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong giáo dục và đào tạo giai đoạn 2022-2025, định hướng đến năm 2030”. Thứ hai: Hóa học là ngành khoa học thuộc lĩnh vực Khoa học tự nhiên, nghiên cứu về thành phần, cấu trúc, tính chất và sự biến đổi của các chất. Hóa học kết hợp chặt chẽ giữa lí thuyết và thực nghiệm, là cầu nối giữa các ngành khoa học tự nhiên khác và Hóa học đóng vai trò quan trọng trong cuộc sống, sản xuất, góp phần vào sự phát triển bền vững kinh tế xã hội, môi trường... Phần “Hóa học nguyên tố phi kim” là cơ sở lí thuyết chủ đạo để học sinh suy luận tính chất (vật lí, hóa học) của các nguyên tố phi kim và hợp chất; đánh giá phản ứng có xảy ra hay không, mức độ phản ứng. Học sinh có nền tảng tốt sẽ có định hướng nghề nghiệp chính xác sau này. Thứ ba: Sơ đồ tư duy là phương thức phù hợp để khuyến khích học sinh liệt kê các suy nghĩ và ý tưởng của mình. So với các phương pháp ghi chép truyền thống, phương pháp dạy học bằng sơ đồ tư duy có rất nhiều ưu điểm vượt trội có thể kể đến như: tăng hứng thú trong học tập; phát huy khả năng sáng tạo, năng lực tư duy của học sinh; tiết kiệm thời gian; nhìn thấy được bức tranh tổng thể; ghi nhớ tốt hơn; tận dụng sự hỗ trợ của phần mềm. Thứ tư: Việc xây dựng bài tập đánh giá năng lực học sinh tiếp cận PISA (Progamme for international Student Assessment) giúp người học được tiếp cận với chương trình đánh giá quốc tế có uy tín do tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế (OECD) khởi xướng và chỉ đạo. PISA được thực hiện theo chu kì 3 năm một lần và đối tượng là học sinh có độ tuổi 15 (học sinh khối lớp 10 ở Việt Nam). Trong PISA, các tình huống được đưa ra để đánh giá năng lực liên quan mật thiết đến những vấn đề trong cuộc sống của cá nhân hằng ngày, những vấn đề trong cộng đồng và toàn cầu. Việc thường xuyên sử dụng các câu hỏi có vấn đề cần giải quyết giúp học sinh vận dụng linh hoạt, sáng tạo các kiến thức có được để trả lời. Thứ năm: Việc sử dụng website quản lí lớp học miễn phí như shubclassroom vừa tiết kiệm chi phí in ấn, vừa tiết kiệm công sức, thời gian và có rất nhiều thuận lợi cho giáo viên, học sinh. 6. Mục đích của sáng kiến - Nâng cao chất lượng giảng dạy môn Hóa học 10,11 ở trường THPT, hướng dẫn học sinh hệ thống hóa kiến thức bằng sơ đồ tư duy. Qua đó, các em sẽ nhìn được tổng thể kiến thức một cách ngắn gọn nhưng đầy đủ, rút ngắn được thời gian ôn tập củng cố, giúp học sinh hiểu bài và nhớ lâu. - Giúp học sinh hứng thú hơn trong mỗi tiết học, phát triển năng lực tự học, tự nghiên cứu và kích thích tư duy sáng tạo. - Xây dựng hệ thống câu hỏi và bài tập theo từng mức độ giúp giáo viên và học sinh có nguồn tài liệu tham khảo phong phú, chính xác cho chương trình GDPT 2018 đã được áp dụng ở lớp 10,11. - Xây dựng bài tập tiếp cận năng lực của PISA phần “Hóa nguyên tố phi kim” – Hóa học lớp 10,11 giúp học sinh hiểu sâu, hiểu rõ vấn đề và tiếp cận với bài kiểm tra đánh giá năng lực hiện nay của một số Đại học, trường Đại học và hướng đến kì thi tốt nghiệp THPT năm 2025. 2 (Chi tiết tại phụ lục 4) - Giải pháp 7: Thực nghiệm sư phạm Trong giải pháp này, nhóm tác giả đã thực hiện: (i) Đưa nội dung giải pháp 4 và giải pháp 5 lên website: shub.edu.vn để bao quát lớp học và đánh giá quá trình tự học, tự ôn tập của học sinh (ii) Tiến hành thực nghiệm sư phạm tại các lớp 10,11 của trường THPT Chuyên Bắc Giang. * Kết quả giải pháp 7: kết quả thực nghiệm tại một số lớp 10,11 của trường THPT Chuyên Bắc Giang. (Chi tiết tại phụ lục 5) 7.2. Thuyết minh về phạm vi áp dụng sáng kiến Sáng kiến có thể áp dụng cho nhiều đối tượng học sinh, phù hợp nhất với thuộc khối lớp 10,11. Sáng kiến được áp dụng tại STT Đơn vị thực nghiệm - Tên tổ chức: Trường THPT Chuyên Bắc Giang - Địa chỉ: Đ. Hoàng Văn Thụ - P.Ngô Quyền - TP Bắc Giang - Bắc Giang - Điện thoại: 02043854011 - Email: thptchuyen@bacgiang.edu.vn - Họ và tên người đứng đầu tổ chức: Trần Duy Phương (Kèm văn bản xác nhận ứng dụng sáng kiến – Phụ lục 5) 7.3. Thuyết minh về lợi ích kinh tế, xã hội của sáng kiến Về kinh tế: Thực hiện sáng kiến này chính là một điều kiện, một cơ hội để giáo viên đổi mới phương pháp dạy học, hướng tới hình thành các phẩm chất, năng lực cần thiết cho người học. Học sinh phát triển về cả năng lực chung và năng lực hóa học, biết làm chủ kiến thức và hứng thú hơn trong quá trình học tập. Bên cạnh đó, sáng kiến đã cung cấp nguồn tài liệu tương đối chi tiết để phục vụ cho giảng dạy của giáo viên đối với chương trình giáo dục phổ thông mới môn Hóa học lớp 10,11 và tiếp cận với dạng bài thi đánh giá năng lực của Đại học Quốc gia, Đại học Sư phạm hiện nay. Đây là ưu điểm lớn khi trên thị trường chưa có nhiều nguồn tài liệu tham khảo. Mặt khác, việc áp dụng sáng kiến này đòi hỏi học sinh phải tự nâng cao trình độ công nghệ thông tin, khả năng tổng hợp và vận dụng kiến thức để giải quyết vấn đề, phù hợp với mục tiêu của chương trình giáo dục phổ thông 2018 giúp tiết kiệm ngân sách tập huấn, nâng cao trình độ. Việc lưu trữ tài liệu online miễn phí giúp tiết kiệm chi phí in ấn và bảo quản được lâu dài. Về xã hội: Việc sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học đã chứng tỏ tính ưu việt vượt trội của nó trong việc đưa người học lên đến vị trí trung tâm của quá trình dạy học, tăng hứng thú học tập của người học, góp một phần không nhỏ vào việc khai thác tiềm năng trí tuệ của người học, phát huy tối đa tính tích cực và sáng tạo của họ trong học tập và góp phần không nhỏ vào việc đổi mới phương pháp dạy học. 4 PHỤ LỤC 1 TỔNG QUAN VỀ KĨ THUẬT SƠ ĐỒ TƯ DUY 1. Nguồn gốc hình thành của sơ đồ tư duy Xây dựng sơ đồ tư duy hay Mind Map là một kỹ thuật học tập sử dụng phương pháp tiếp cận phi tuyến tính khuyến khích người học suy nghĩ và khám phá các khái niệm bằng cách sử dụng các mối quan hệ không gian và thị giác. Phương pháp dạy học sử dụng sơ đồ tư duy được hình thành và phát triển vào cuối thập niên 60 (của thế kỉ 20) bởi Tony Buzan. Đây chính là một cách để giúp học sinh "ghi lại bài giảng" mà chỉ dùng các từ then chốt và các hình ảnh. Cách ghi chép này có nhiều ưu điểm vượt trội so với các phương pháp học truyền thống như nhanh chóng, dễ nhớ và dễ ôn tập hơn. Đến giữa thập niên 70, Peter Russell làm việc chung với Tony và họ đã cùng nhau truyền bá kĩ thuật về giản đồ này cho nhiều cơ quan quốc tế cũng như các học viện giáo dục khác áp dụng. 2. Cấu tạo của sơ đồ tư duy Trong mỗi sơ đồ tư duy có hai yếu tố bao gồm: • “Điểm trung tâm” là ý tưởng lớn mà chúng ta đang tìm hiểu, nằm ở trung tâm sơ đồ tư duy. Đây có thể là một hình ảnh hay một cụm từ khái quát chủ đề. Từ điểm nút này, các “nhánh” tỏa ra khắp nơi. • “Nhánh” là những đường thẳng nối điểm trung tâm tới những ý tưởng nhỏ hơn. Gắn liền với hình ảnh trung tâm là các nhánh cấp 1 mang các ý chính làm rõ chủ đề. Phát triển các nhánh cấp 1 là các nhánh cấp 2 mang các ý phụ làm rõ mỗi ý chính. Sự phân nhánh cứ thế tiếp tục để cụ thể hóa chủ đề, nhánh càng xa trung tâm thì ý càng cụ thể, chi tiết. Có thể nói, sơ đồ tư duy là một bức tranh tổng thể, một mạng lưới tổ chức, liên kết khá chặt chẽ theo cấp độ để thể hiện một nội dung, một đơn vị kiến thức nào đó. 3. Các bước để thiết kế một sơ đồ tư duy Để thiết kế một Bản đồ tư duy dùng trong phương pháp dạy học bằng sơ đồ tư duy, bạn chỉ cần tuân thủ theo 4 bước cơ bản sau: Bước 1: Bắt đầu từ trung tâm với từ, cụm từ thể hiện chủ đề (có thể vẽ hình ảnh minh họa cho chủ đề - nếu hình dung được) sau đó kéo sang một bên. Bạn nên sử dụng một hình ảnh, biểu tượng hoặc đồ họa cho ý tưởng trung tâm vì điều này giúp khơi gợi trí tưởng tượng và sự sáng tạo. Bước 2: Từ hình ảnh trung tâm (chủ đề), bạn cần xác định các ý chính liên quan. Sau đó phân chia các ý chính, đặt tiêu đề các nhánh chính và nối chúng với trung tâm. Bạn có thể sử dụng các đường cong hoặc thẳng để nối nhánh với hình ảnh trung tâm. Hãy sử dụng các liên kết một cách có tổ chức để mắt nhìn dễ dàng theo dõi. Bước 3: Ở mỗi ý chính, hãy xác định cần đưa ra những ý nhỏ nào để làm rõ mỗi ý chính ấy. Sau đó, nối chúng vào mỗi nhánh chính. Cứ thế tiếp tục triển khai thành mạng lưới liên kết chặt chẽ. Bạn nên sử dụng một từ khóa trong mỗi dòng vì từ khóa sẽ mang lại cho bản đồ tư duy của bạn nhiều sức mạnh và khả năng linh hoạt cao. Bước 4: Cuối cùng, bạn có thể dùng hình ảnh và biểu tượng để minh họa cho các ý, tạo tác động trực quan, dễ nhớ. 6 PHỤ LỤC 2 TỔNG QUAN VỀ PISA 1. PISA là gì? PISA là cụm từ viết tắt của Programme for International Student Assessment (chương trình đánh giá học sinh quốc tế). Chương trình này được điều phối bởi Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế (OECD) 2. Mục đích Đánh giá khả năng ứng dụng kiến thức và kỹ năng học được vào thực tiễn của học sinh lứa tuổi 15 (sau khi kết thúc giai đoạn giáo dục bắt buộc) > Đánh giá chất lượng nền giáo dục của một quốc gia với độ tin cậy cao. 3. Các năng lực hình thành: 3.1. Năng lực Toán học Năng lực Toán học là khả năng vận dụng kiến thức Toán học vào các tình huống liên quan đến toán học Năng lực toán học được thể hiện ở 3 nhóm (cấp độ): Nhóm 1: Tái hiện (lặp lại). Nhóm 2: Kết nối và tích hợp. Nhóm 3: Tư duy toán học; khái quát hóa và nắm được những tri thức toán học ẩn giấu bên trong các tình huống và các sự kiện. Các bối cảnh, tình huống để áp dụng toán học có thể liên quan tới những vấn đề của cuộc sống cá nhân hàng ngày, những vấn đề của cộng đồng và của toàn cầu 3.2. Năng lực Đọc hiểu Năng lực Đọc hiểu là khả năng học sinh vận dụng kiến thức và kĩ năng đọc để hiểu nhiều tài liệu khác nhau mà họ có khả năng sẽ gặp trong cuộc sống hàng ngày, nhằm đạt được các mục tiêu của bản thân, tích lũy kiến thức và phát triển tiềm năng, và tham gia các hoạt động xã hội. “Năng lực Đọc hiểu” mang ý nghĩa sâu và rộng hơn khái niệm “đọc” ở cấp độ đơn giản – đơn thuần là giải mã hoặc đọc thành tiếng. Năng lực đọc hiểu ở đây bao gồm nhiều năng lực nhận thức, từ cấp độ đơn giản đến giải mã, kích hoạt các kiến thức về từ ngữ, ngữ pháp, và các đơn vị ngôn ngữ/văn bản lớn hơn, cho đến kiến thức về thế giới xung quanh. Nó còn bao gồm các năng lực siêu nhận thức: ý thức và khả năng sử dụng các chiến lược đọc phù hợp khi đọc một văn bản. Năng lực Đọc hiểu được thể hiện ở 3 cấp độ 1. Cấp độ đơn giản 2. Giải mã, kích hoạt 3. Năng lực siêu nhận thức: ý thức và khả năng sử dụng các chiến lược đọc phù hợp khi đọc một văn bản. 3.3. Năng lực Khoa học Năng lực Khoa học là khả năng vận dụng kiến thức khoa học để hiểu và giải quyết các tình huống khoa học. 8 5. Các kiểu câu hỏi được sử dụng trong để thi Pisa: Câu hỏi trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn (Multiple choice): lựa chọn đơn giản và lựa chọn phức tạp. Câu hỏi Có – Không, Đúng – Sai phức hợp (Yes – No; True – False complex); Câu hỏi đóng ( đòi hỏi trả lời dựa trên những trả lời có sẵn) (Close – constructed response question); Câu hỏi mở đòi hỏi trả lời ngắn (Short response question)và đòi hỏi trả lời dài (Open – constructed' response question); 5.1. Câu hỏi PISA dạng Multiple choice ( nhiều lựa chọn) a) Câu hỏi lựa chọn đơn giản - Yêu cầu của tài liệu: • Mang tính xác thực • Gần gũi với học sinh ở các nước • Thu hút được mối quan tâm của học sinh • Có thể đánh giá được các khái niệm và phương pháp khóa học. - Tính chất: • Chỉ có một câu trả lời đúng duy nhất • Câu hỏi phải chọn được 3 phương án nhiễu đáng tin cậy (hợp lý) nhưng chưa chính xác. • Đánh giá một khả năng trong khung năng lực Khoa học PISA. • Ngôn ngữ trong sáng, diễn đạt rõ ràng, học sinh dễ đọc và hiểu được - Cái gì tạo nên một câu hỏi trắc nghiệm tốt? • Phần dẫn được khuyến khích đề cập đến khái niệm, kiến thức, quy trình được đánh giá (tính xác thực mức độ cao) • Ngôn ngữ mà hầu hết học sinh hiểu được ví dụ: • 95% học sinh có thể hiểu tài liệu và câu hỏi. • Một câu trả lời đúng mà rõ ràng là tốt hơn (đúng hơn) các phương án nhiễu. • Các phương án nhiễu phải đáng tin cậy đối với những học sinh ‘không biết”. • Các tuỳ chọn (câu trả lời và phương án nhiễu) đưa ra những gợi ý không liên quan để chấp nhận hoặc từ chối. - Câu hỏi phải bao quát như thế nào? • Bối cảnh, câu hỏi, câu trả lời phải nằm trong khả năng của học sinh. • Bối cảnh, câu hỏi được lựa chọn phải mới, hay và có sức hấp dẫn với học sinh. Không nên sử dụng quá nhiều từ phủ định trong việc đặt câu hỏi. Tránh để cho câu trả lời đúng là dài và phức tạp còn các phương án nhiễu thì ngắn và đơn giản hơn. • Rà soát và chỉnh sửa để bảo đảm các đáp án gợi ý là hợp lý. • Các phương án nhiễu phải là những mệnh đề hợp lí nhưng không chính xác. • Các phương án nhiễu phải liên quan đến khoa học được đưa ra trong bối cảnh b) Câu hỏi lựa chọn phức tạp: - Cho phép đánh giá kiến thức về một khái niệm, quy trình trong một câu hỏi. - Tất cả các phần trong câu hỏi phải liên quan đến cùng một khái niệm hoặc quy trình. 10
File đính kèm:
sang_kien_kinh_nghiem_he_thong_kien_thuc_va_xay_dung_bai_tap.docx