Sáng kiến kinh nghiệm Giúp học sinh Lớp 3 giải toán có lời văn theo hướng tiếp cận năng lực

Môn Toán là một môn khoa khọc gắn liền với thực tế đời sống hàng ngày cũng là môn khoa học phát triển và rèn luyện tư duy logic, suy luận, giải quyết vấn đề. Giúp con người phát triển trí thông minh, độc lập, sáng tạo và hình thành các phẩm chất của người lao động mới. Giúp học sinh nhận biết những mối quan hệ về số lượng, hình dạng không gian của thế giới hiện thực.

Nhờ đó mà học sinh có phương pháp nhận thức một số mặt của thế giới xung quanh và biết cách hoạt động có hiệu quả trong đời sống.

Giải toán có lời văn là những bài toán thực tế, nội dung bài toán được thông qua những câu văn nói về những quan hệ, liên quan tới cuộc sống thường ngày. Trong bài toán có lời văn, các em phải nhận ra được yếu tố toán học và tìm ra lời giải cùng với phép tính thích hợp.

Qua thực tế, Tôi giảng dạy ở lớp 3 một số năm. Bằng kinh nghiệm của bản thân và học hỏi kinh nghiệm từ đồng nghiệp, tôi đã rút ra được: “Một số biện pháp giúp học sinh lớp 3 giải toán có lời văn theo hướng tiếp cận năng lực ”

Góp phần nâng cao chất lượng dạy và học của nhà trường nói chung và đối với học sinh lớp 3 nói riêng. Trong quá trình nghiên cứu sẽ không tránh khỏi thiếu sót, tôi rất mong được sự góp ý, chỉ dẫn của các đồng nghiệp để biện pháp giúp học sinh lớp 3 giải toán có lời văn theo hướng tiếp cận năng lực hiệu quả hơn.

docx 16 trang Thanh Ngân 08/05/2025 320
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Giúp học sinh Lớp 3 giải toán có lời văn theo hướng tiếp cận năng lực", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Giúp học sinh Lớp 3 giải toán có lời văn theo hướng tiếp cận năng lực

Sáng kiến kinh nghiệm Giúp học sinh Lớp 3 giải toán có lời văn theo hướng tiếp cận năng lực
 2
 MỤC LỤC
I. PHẦN MỞ ĐẦU2
I. Lý do chọn đề tài2
2. Mục đích nghiên cứu2
3. Nhiệm vụ nghiên cứu3
4. Đối tượng nghiên cứu3
5. Phương pháp nghiên cứu3
II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
1. Cơ sở lí luận3
2. Cơ sở thực tiễn4
3. Các biện pháp6
3.1. Hướng dẫn HS tìm hiểu nội dung6
3.2. Hướng dẫn học sinh phân tích đề toán6
3.3. Giúp học sinh nắm được quy trình giải toán.7
3.4. Tổ chức cho học sinh chủ động trong họctập.7
3.5. Hướng dẫn học sinh kiểm tra, đánh giákết quả. 12
3.6. Khích lệ học sinh tạo hứng thú khi học tập 12
III. KẾT QUẢ ĐẠT ỨNG DỤNG 13
IV. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận 13
1.1. Ý nghĩa 13
1.2. Bài học kinh nghiệm 14
2. Kiến nghị 14
V. TÀI LIỆU THAM KHẢO 15 4
trường tiểu học, đặc điểm nhận thức của học sinh lớp 3
 - Tìm hiểu cơ sở khoa học “Giúp học sinh lớp 3 giải toán có lời văn theo 
hướng tiếp cận năng lực”
 - Tìm hiểu thực trạng việc dạy học giải toán có lời văn lớp 3 ở trường tiểu 
học.
 - Đề xuất một số giải pháp “Giúp học sinh lớp 3 giải toán có lời văn theo 
hướng tiếp cận năng lực”
 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
 Học sinh lớp 3A4 lớp tôi chủ nhiệm năm học 2021- 2022.
 5. Phương pháp nghiên cứu
 - Phương pháp thu thập thông tin: Dùng để thu thập các thông tin của từng 
học sinh, điều tra thực trạng.
 - Phương pháp phân tích, tổng hợp.
 - Phương pháp quan sát khoa học
 - Phương pháp hỏi - đáp.
 - Phương pháp giải quyết vấn đề
 II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
 1. Cơ sở lí luận
 Trong quá trình hướng dẫn học sinh giải toán có lời văn, giáo viên thường 
gọi một, hai học sinh đọc đề bài sau đó hỏi học sinh bài toán cho biết gì? Bài toán 
hỏi gì? Học sinh trả lời và làm bài vào vở, chấm chữa bài cho học sinh. Như vậy 
mới chỉ có giáo viên tương tác với một vài học sinh. Phần nhiều học sinh rơi vào 
thế tiếp thu kiến thức một cách thụ động, máy móc, luôn phụ thuộc vào người 
khác. Học sinh chưa phát huy được hết các năng lực tự chủ khám phá của mình. 
Chính vì thế mà nhiều học sinh gặp khó khăn trong việc giải toán có lời văn.
 Nhằm mục đích nâng cao chất lượng giải toán có lời văn ở tiểu học cần có 
một số đổi mới sau:
 Trước hết giúp học sinh luyện tập, củng cố, vận dụng các kiến thức và thao 
tác thực hành các kiến thức đã học, rèn luyện kĩ năng tính toán, vận dụng kiến 6
 2.1. Thuận lợi
 - Ban lãnh đạo nhà trường nhiệt tình, sáng tạo luôn chỉ đạo sát sao việc 
dạy học của giáo viên và học sinh.
 - Đội ngũ giáo viên trong trường luôn nhiệt tình giảng dạy, yêu nghề mến 
trẻ.
 - Về học sinh: Các em đều ngoan, có ý thức vươn lên trong học tập.
 - Cơ sở vật chất của nhà trường được trang bị khá đầy đủ, đáp ứng mọi 
điều kiện dạy học.
 - Các bậc phụ huynh quan tâm đến việc học tập của con em mình.
 2.2 Khó khăn
 - Tâm lý chung học sinh tiểu học còn ham chơi nếu không có sự quan tâm 
của gia đình, nhà trường việc học hành của các em khó có hiệu quả cao.
 - Việc tóm tắt, tìm hiểu đề đang còn nhiều khó khăn đối với một số học 
sinh trung bình và yếu của lớp 3. Vì kĩ năng đọc thành thạo của các em chưa cao, 
nên các em đọc được đề toán và hiểu đề còn thụ động, chậm chạp.
 - Khả năng phân tích đề toán, suy luận logic và xác định dạng toán của 
học sinh còn hạn chế.
 - Học sinh mắc lỗi nhiều ở phần câu trả lời của bài giải.
 2.3. Nguyên nhân
 - Qua thực tế khảo sát, tôi nhận thấy:
 - Nhiều học sinh chưa nghiên cứu kĩ đề toán đã lập tức làm bài giải luôn 
do tính hấp tấp vội vàng, nhiều học sinh vốn tiếng Việt còn hạn chế do đọc văn 
bản chưa thành thạo, nên việc xác lập mối quan hệ giữa các dữ kiện của bài toán 
còn gặp nhiều khó khăn.
 - Một số học sinh chưa nắm chắc hệ thống các bài toán đơn đã học, dẫn 
đến lúng túng trong việc phát hiện mối quan hệ logic giữa các bài toán này.
 - Một số học sinh còn thiếu tự tin trong việc tìm cách giải, bị hạn chế trong 
việc lựa chọn các phép giải.
 - Các em chưa chú ý đến khâu kiểm tra, thường khi cứ làm xong bài là 8
 - HS dựa vào một số từ khóa như: Gấp lên thực hiện tính nhân; Giảm đi 
một số lần làm tính chia; Nhiều hơn làm tính cộng; Ít hơn làm tính trừ...
 Sau khi phân tích xong ta xác định lời giải ở đó là gì? Bằng cách nào?
 Ta dựa vào phần câu hỏi của đề bài. Bỏ hoặc thay thế các từ để hỏi của câu 
hỏi đó. Biến câu hỏi thành câu trả lời. Như vậy nó đảm bảo tính chính xác, đầy 
đủ nhất của câu trả lời. Ở bước này học sinh cũng gặp không ít khó khăn khi lập 
câu trả lời. Vì vậy giáo viên cũng phải cho học sinh được luyện tập nhiều lần và 
thường xuyên thì các em mới thuần thục được. Hướng dẫn học sinh trình bày sạch 
đẹp, khoa học và rõ ràng.
 3.3. Giúp học sinh nắm được quy trình giải toán
 Quy trình này thường được tiến hành theo các bước như sau
 - Tìm hiểu nội dung bài toán, phân tích đề toán.
 - Tìm cách giải bài toán.
 - Thực hiện cách giải bài toán.
 - Kiểm tra, đánh giá kết quả.
 3.4. Tổ chức cho học sinh chủ động trong học tập
 - GV tổ chức cho học sinh chủ động tham gia các hoạt động học tập, tìm 
tòi khám phá, tiếp nhận tri thức mới. Học sinh được tương tác nhiều trong giờ 
học giữa học sinh với học sinh dưới sự hỗ trợ của giáo viên (GV-HS). Giáo viên 
chỉ đóng vai trò hỗ trợ và hướng dẫn. Như vậy học sinh nhanh chóng chiếm lĩnh 
được tri thức một cách chủ động và bộc lộ được rõ năng lực của bản thân. Từ đó 
giáo viên nắm bắt và hỗ trợ kịp thời từng từng học sinh. Vì vậy việc tổ chức hoạt 
động nhóm là vô cùng quan trọng trong việc học tập của học sinh, giúp các em 
phát huy được các năng lực, phẩm chất cơ bản nhất tạo nên một thế hệ mới có 
đầy đủ những yếu tố của một công dân toàn cầu phát triển đất nước sau này. Nâng 
cao chất lượng giờ học, nâng cao chất lượng con người trong tương lai.
 - Muốn học sinh thành thạo trong giải toán thì phải cho học sinh luyện 
tập đi, luyện tập lại hàng ngày. Làm đi làm lại nhiều lần một dạng toán. Hướng 
dẫn học sinh tự biết lập đề toán ở dạng đã học và tự giải bài toán đó để tạo 10
Học sinh chủ động giúp đỡ bạn bè khi gặp khó khăn. 12
 -Muốn tìm điều này chúng ta cần biết được gì? 
 -Muốn tìm được điều đó ta cần thực hiện phép tính gì? 
 -Vì sao ta lại thực hiện được phép tính như vậy? 
 Hướng đi bắt đầu từ công thức tính chu vi hình chữ nhật: (Dài + rộng) × 2 
 Bước 3: Giải bài toán: 
 HS sẽ phải xác định được cái đã biết: Chiều rộng 95m, 
 Đã biết chiều rộng cần phải tìm được chiều dài và bằng cách nào? Chiều 
dài được ẩn ở đâu? “Chiều dài gấp 3 lần chiều rộng” là yếu tố để dựa vào đó để 
tính chiều dài và từ khóa là “gấp 3” để xác định phép tính. 
 Vậy chiều dài sân vận động hình chữ nhật đó là: 95 × 3 = 285 (m). 
 Chu vi sân vận động hình chữ nhật đó là: (285 + 95) × 2 = 760 (m ) 
 Đáp số: 760 m.
 - Khi học sinh tìm được chiều dài thì học sinh chỉ áp dụng công thức vấn 
 đề đã được giải quyết.
 Bước 4: Học sinh trình bày bài trong nhóm và trước lớp. HS sẽ chỉnh sửa, 
 bổ sung kiến thức cho nhau.
 Bước 5: Giáo viên chỉnh sửa (nếu có) chốt kiến thức (Ghi nhận, khen)
 Vậy thông qua một bài học cụ thể này học sinh đã phát huy được năng 
 lực tự học, tự giải quyết vấn đề, hợp tác nhóm, giải quyết các mâu thuẫn, hòa 
 hợp trong giao tiếp, biết suy luận, xác định vấn đề, thuyết trình.
 Phẩm chất: Học sinh tích cực học tập, mạnh dạn tự tin, cẩn trọng, xem xét 
 đa chiều trước khi ra quyết định.
 Tóm lại: Khi áp dụng dạy học theo tiếp cận năng lực thông qua bài học 
 cụ thể cần xác định HS nắm được kiến thức gì? Phát triển được năng lực, phẩm 
 chất gì? Như vậy giờ học đã thành công.
 3.5. Hướng dẫn học sinh kiểm tra, đánh giá kết quả
 Giáo viên cho học sinh dưới lớp đổi chéo vở kiểm tra lẫn nhau rồi đối chiếu 
 với bài giải của giáo viên hoặc một bài của học sinh giải đúng trên bảng. Chú 
 ý từng bước cho học sinh thói quen soát lại và suy nghĩ về tính hợp lí của cách 14
 III. KẾT QUẢ VÀ ỨNG DỤNG
 Kết quả của biện pháp:
 Hiểu các dạng Chưa nắm chắc 
 Thời 
 toán, tuy nhiên cách giải
 gian Thành thạo
 Sĩ số kĩ năng giải 
 thử 
 chậm
 nghiệm
 SL % SL % SL %
 Trước 33 HS 8 24,2 15 45,5 10 30,3
 thử 
 nghiệm
 Sau thử 
 33 HS 27 89,1 6 18,2 0 0
 nghiệm
 Nhờ tinh thần học tập tích cực và tự giác mà học sinh lớp 3A4 đã kết quả 
tiến bộ vượt bậc, nó tiếp thêm động lực cho cả cô và trò cùng phấn đấu hơn nữa.
 IV. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
 1. Kết luận
 1.1. Ý nghĩa của biện pháp
 - Việc áp dụng “Một số biện pháp giúp học sinh lớp 3 giải toán có lời văn 
theo hướng tiếp cận năng lực” giúp các em chủ động hơn trong việc đạt được 
năng lực cần phải có theo yêu cầu đặt ra phù hợp với từng điểm mạnh, điểm yếu 
của từng em. Hướng các em cần đạt được các mức năng lực như thế nào sau khi 
kết thúc một bài học. Nó biến việc học trở thành một trải nghiệm cá nhân. Trải 
nghiệm này sẽ làm tăng sự tham gia của học sinh, học sinh được chủ động tương 
tác với nhau nhiều hơn, phát huy các năng lực như quan sát, tư duy logic toán 
học, tự chủ, tự học và tự giải quyết vấn đề, trao đổi nhóm.... Giúp các em mạnh 
dạn tự tin hơn trong giao tiếp, ngôn ngữ sử dụng trong câu trả lời của bài toán 
cũng linh hoạt hơn không bị máy móc áp đặt vì các nội dung của bài học được 
thiết kế hướng đến sự phù hợp của từng cá nhân. 16
 TÀI LIỆU THAM KHẢO
 [1]. Sách giáo khoa môn Toán lớp 3 - Nhà xuất bản giáo dục 2007 
 [2]. Đào Tam, Thực hành phương pháp dạy học toán ở tiểu học-Nhà xuất 
bản Đà Nẵng 2006. 
 [3]. Vụ giáo dục tiểu học-Tài liệu bồi dưỡng giáo viên dạy các môn học 
lớp 3 nhà xuất bản giáo dục 2006. 
 [4]. Đổi mới phương pháp dạy học ở tiểu học (tài liệu bồi dưỡng giáo 
 viên nhà xuất bản giáo dục 2005 ). 
 [5]. GS.TS Đào Tam, Phạm Thanh Thông, Hoàng Bá Thịnh - thực hành 
phương pháp dạy học toán ở tiểu học - Nhà xuất bản Đà Nẵng 
 [6]. Giáo trình phương pháp dạy học môn toán ở tiểu học tác giả: Đỗ Trung 
Hiệu - Đỗ Đình Hoan-Vũ Dương Thuỵ - Vũ Quốc Chung . 
 TP. Bắc Giang, ngày 12 tháng 10 năm 2022
 XÁC NHẬN CỦA NHÀ TRƯỜNG NGƯỜI VIẾT
 HIỆU TRƯỞNG
 Vũ Thị Phương

File đính kèm:

  • docxsang_kien_kinh_nghiem_giup_hoc_sinh_lop_3_giai_toan_co_loi_v.docx
  • pdfSáng kiến kinh nghiệm Giúp học sinh Lớp 3 giải toán có lời văn theo hướng tiếp cận năng lực.pdf