Sáng kiến kinh nghiệm Giáo dục lòng yêu nước kết hợp rèn luyện kĩ năng cho đoàn viên thanh niên thông qua chuỗi hoạt động trải nghiệm ”Câu chuyện lịch sử quanh em”
Qua hàng nghìn năm dựng nước và giữ nước, tinh thần yêu nước đã trở thành một trong những tài sản quý, một giá trị thiêng liêng góp phần làm nên truyền thống dân tộc Việt Nam. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nói: “... Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là truyền thống quý báu của ta. Từ xưa đến nay, mỗi khi Tổ quốc bị xâm lăng, thì tinh thần ấy lại sôi nổi, nó kết thành một làn sóng vô cùng mạnh mẽ, to lớn, nó lướt qua mọi sự nguy hiểm, khó khăn, nó nhấn chìm tất cả lũ bán nước và lũ cướp nước... ”. Chính vì truyền thống ấy, trong chương trình giáo dục phổ thông 2018; lòng yêu nước là một trong những phẩm chất cần đạt được, cùng với nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm. Không phải ngẫu nhiên, lòng yêu nước lại được đặt vị trí đầu tiên trong 5 phẩm chất. Yêu nước là yêu thiên nhiên, yêu truyền thống dân tộc, yêu cộng đồng và biết làm ra các việc làm thiết thực để thể hiện tình yêu đó. Đặc biệt yêu nước là yêu lịch sử dân tộc hơn 4000 năm gây dựng. 1.2. Thái độ, cách nhìn nhận của giới trẻ cần được quan tâm Trong giai đoạn hiện nay, giai đoạn công nghệ 4.0. Lứa tuổi học sinh trung học phổ thông (THPT) có quá nhiều sự quan tâm dành cho công nghệ, cho giải trí. Một bộ phận giới trẻ có lối sống mờ nhạt, có biểu hiện quay lưng, coi thường quá khứ, thờ ơ với lịch sử dân tộc. Đây là một thực trạng rất đáng lo ngại, bởi khi hành trang chưa đủ, lòng tự tôn dân tộc còn thiếu, quên đi quá khứ, bạn không thể vươn tới tương lai; hội nhập toàn cầu. 1.3. Hiểu biết của HS về lịch sử quanh em còn khiêm tốn Công tác giáo dục lịch sử cho đoàn viên thanh niên (ĐVTN) là một việc quan trọng góp phần phát triển đạo đức, nhân cách học sinh (HS), giúp các em hiểu biết về nguồn cội. Tuy nhiên, nếu chỉ dừng lại ở những bài giảng lí thuyết khô khan thì chưa thu hút và khó lưu ấn tượng lâu dài với HS. Trong các bộ môn ở trường THPT thì môn Lịch sử có một vị trí vô cùng quan trọng. Bởi lịch sử giúp học sinh có được những kiến thức cơ bản, cần thiết về lịch sử dân tộc và lịch sử thế giới, góp phần hình thành ở học sinh thế giới quan khoa học, giáo dục lòng yêu quê hương, đất nước, niềm tự hào dân tộc, tình đoàn kết quốc tế. Đồng thời học lịch sử còn bồi dưỡng năng lực tư duy, hành động và thái độ ứng xử đúng đắn trong cuộc sống cho các em … Tuy nhiên, thời lượng dành cho môn học còn khiêm tốn so với nội dung kiến thức phong phú, các em có thể học thuộc và nhớ rõ những mốc thời gian quan trọng đối với các sự kiện lớn trên thế giới, trong nước nhưng lại thiếu đi sự hiểu biết về lịch sử của ngôi trường mình theo học, về những di tích lịch sử trên địa phương mình ở, về những người anh hùng, những cựu chiến binh là ông, bà, chú bác, là bác hàng xóm thân quen. 1.4. Vai trò của HĐTN đối với quá trình hình thành và rèn luyện kĩ năng
Hoạt động trải nghiệm là hoạt động giáo dục, dưới sự hướng dẫn của nhà giáo dục, từng cá nhân học sinh được tham gia trực tiếp vào các hoạt động khác nhau của đời sống nhà trường cũng như ngoài xã hội với tư cách là chủ thể của hoạt động, qua đó phát triển năng lực thực tiễn, phẩm chất nhân cách và phát huy tiềm năng sáng tạo của cá nhân mình. Thực tế, trong nhiều trường hợp, học sinh chủ yếu được nghe, được nhìn chứ chưa thực sự được trải nghiệm. Nghe thì sẽ biết, học thì sẽ nhớ, làm thì sẽ hiểu. Khi các em được trực tiếp tham gia quá trình trải nghiệm, các em sẽ có khả năng ghi nhớ một cách tự nhiên nhất. Đồng thời qua đó những kỹ năng quan trọng và cần thiết như: Tư duy sáng tạo, giao tiếp, làm việc nhóm, tư duy phản biện hay giải quyết vấn đề… sẽ được thường xuyên trau dồi và rèn luyện.
Chính vì những lý do trên, qua quá trình tìm hiểu và thực nghiệm chúng tôi mạnh dạn lựa chọn đề tài: “Giáo dục lòng yêu nước kết hợp rèn luyện kĩ năng cho ĐVTN thông qua chuỗi hoạt động trải nghiệm: Câu chuyện lịch sử quanh em” làm sáng kiến.
Hoạt động trải nghiệm là hoạt động giáo dục, dưới sự hướng dẫn của nhà giáo dục, từng cá nhân học sinh được tham gia trực tiếp vào các hoạt động khác nhau của đời sống nhà trường cũng như ngoài xã hội với tư cách là chủ thể của hoạt động, qua đó phát triển năng lực thực tiễn, phẩm chất nhân cách và phát huy tiềm năng sáng tạo của cá nhân mình. Thực tế, trong nhiều trường hợp, học sinh chủ yếu được nghe, được nhìn chứ chưa thực sự được trải nghiệm. Nghe thì sẽ biết, học thì sẽ nhớ, làm thì sẽ hiểu. Khi các em được trực tiếp tham gia quá trình trải nghiệm, các em sẽ có khả năng ghi nhớ một cách tự nhiên nhất. Đồng thời qua đó những kỹ năng quan trọng và cần thiết như: Tư duy sáng tạo, giao tiếp, làm việc nhóm, tư duy phản biện hay giải quyết vấn đề… sẽ được thường xuyên trau dồi và rèn luyện.
Chính vì những lý do trên, qua quá trình tìm hiểu và thực nghiệm chúng tôi mạnh dạn lựa chọn đề tài: “Giáo dục lòng yêu nước kết hợp rèn luyện kĩ năng cho ĐVTN thông qua chuỗi hoạt động trải nghiệm: Câu chuyện lịch sử quanh em” làm sáng kiến.
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Giáo dục lòng yêu nước kết hợp rèn luyện kĩ năng cho đoàn viên thanh niên thông qua chuỗi hoạt động trải nghiệm ”Câu chuyện lịch sử quanh em”", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Giáo dục lòng yêu nước kết hợp rèn luyện kĩ năng cho đoàn viên thanh niên thông qua chuỗi hoạt động trải nghiệm ”Câu chuyện lịch sử quanh em”
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT ĐẶNG THÚC HỨA SÁNG KIẾN GIÁO DỤC LÒNG YÊU NƯỚC KẾT HỢP RÈN LUYỆN KĨ NĂNG CHO ĐOÀN VIÊN THANH NIÊN THÔNG QUA CHUỖI HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM: CÂU CHUYỆN LỊCH SỬ QUANH EM Lĩnh vực: Hoạt động trải nghiệm – hướng nghiệp Tác giả: 1. NGUYỄN THỊ THỦY – GV Tin học 2. TRẦN KHẮC THANH – GV Quốc phòng 3. NGUYỄN HOÀI PHƯƠNG – GV Công nghệ Năm thực hiện: 2022 – 2023 SĐT: 0374627663 Chương 2. GIẢI PHÁP GIÁO DỤC LÒNG YÊU NƯỚC, KẾT HỢP RÈN LUYỆN KĨ NĂNG CHO ĐVTN THÔNG QUA CHUỖI HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM: CÂU CHUYỆN LỊCH SỬ QUANH EM. ....................................... 14 1. Xây dựng kế hoạch hoạt động ....................................................................... 14 2. Tăng cường sự phối hợp giữa ban giám hiệu, Đoàn thanh niên, giáo viên chủ nhiệm và học sinh trong việc thực hiện hoạt động. ................................... 14 3. Thực hiện chuỗi các hoạt động trải nghiệm: “Câu chuyện lịch sử quanh em” ...................................................................................................................... 14 3.1. Tìm hiểu về lịch sử, truyền thống nhà trường qua nội dung: Tự hào trường Đặng. ........................................................................................................ 14 3.1.1 HĐTN chủ đề xây dựng nhà trường ............................................. 14 3.1.2. Tổ chức hội thi Rung Chuông Vàng tìm hiểu về truyền thống và lịch sử nhà trường 47 năm xây dựng và phát triển. ............................................... 16 3.2. Tuổi trẻ hướng về nguồn........................................................................ 17 3.2.1. Hành trình tìm về địa chỉ đỏ ........................................................ 17 3.2.2. Ngoại khóa: “Tuổi trẻ với câu chuyện lịch sử và tương lai” ........ 19 3.3. Tổ chức cuộc thi video: Em là phóng viên ghi lại Câu chuyện lịch sử quanh em tìm hiểu về các cựu chiến binh nhân kỉ niệm ngày truyền thống QĐND Việt Nam 22/12. ................................................................................................... 22 3.3.1 Xây dựng kế hoạch ...................................................................... 22 3.3.2 Tổ chức hoạt động ....................................................................... 23 3.3.3 Kết quả thu được.......................................................................... 23 3.4. Tổ chức cuộc thi: Khám phá di tích lịch sử quanh em dành cho các CLB trong nhà trường. .................................................................................................. 29 3.4.1 Xây dựng kế hoạch ...................................................................... 29 3.4.2 Tổ chức hoạt động ....................................................................... 30 3.4.3. Kết quả thu được của cuộc thi ..................................................... 30 4. Khảo sát tính cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp ............................ 32 4.1. Mục đích khảo sát ................................................................................... 32 4.2. Nội dung và phương pháp khảo sát ......................................................... 32 4.3. Đối tượng khảo sát.................................................................................. 32 5. Hiệu quả của sáng kiến. ................................................................................ 37 C. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................................... 38 1. Kết luận ........................................................................................................... 38 2. Kiến nghị ......................................................................................................... 38 TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................. 39 A. MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài 1.1. Giáo dục lòng yêu nước cho ĐVTN Qua hàng nghìn năm dựng nước và giữ nước, tinh thần yêu nước đã trở thành một trong những tài sản quý, một giá trị thiêng liêng góp phần làm nên truyền thống dân tộc Việt Nam. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nói: “... Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là truyền thống quý báu của ta. Từ xưa đến nay, mỗi khi Tổ quốc bị xâm lăng, thì tinh thần ấy lại sôi nổi, nó kết thành một làn sóng vô cùng mạnh mẽ, to lớn, nó lướt qua mọi sự nguy hiểm, khó khăn, nó nhấn chìm tất cả lũ bán nước và lũ cướp nước... ”. Chính vì truyền thống ấy, trong chương trình giáo dục phổ thông 2018; lòng yêu nước là một trong những phẩm chất cần đạt được, cùng với nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm. Không phải ngẫu nhiên, lòng yêu nước lại được đặt vị trí đầu tiên trong 5 phẩm chất. Yêu nước là yêu thiên nhiên, yêu truyền thống dân tộc, yêu cộng đồng và biết làm ra các việc làm thiết thực để thể hiện tình yêu đó. Đặc biệt yêu nước là yêu lịch sử dân tộc hơn 4000 năm gây dựng. 1.2. Thái độ, cách nhìn nhận của giới trẻ cần được quan tâm Trong giai đoạn hiện nay, giai đoạn công nghệ 4.0. Lứa tuổi học sinh trung học phổ thông (THPT) có quá nhiều sự quan tâm dành cho công nghệ, cho giải trí. Một bộ phận giới trẻ có lối sống mờ nhạt, có biểu hiện quay lưng, coi thường quá khứ, thờ ơ với lịch sử dân tộc. Đây là một thực trạng rất đáng lo ngại, bởi khi hành trang chưa đủ, lòng tự tôn dân tộc còn thiếu, quên đi quá khứ, bạn không thể vươn tới tương lai; hội nhập toàn cầu. 1.3. Hiểu biết của HS về lịch sử quanh em còn khiêm tốn Công tác giáo dục lịch sử cho đoàn viên thanh niên (ĐVTN) là một việc quan trọng góp phần phát triển đạo đức, nhân cách học sinh (HS), giúp các em hiểu biết về nguồn cội. Tuy nhiên, nếu chỉ dừng lại ở những bài giảng lí thuyết khô khan thì chưa thu hút và khó lưu ấn tượng lâu dài với HS. Trong các bộ môn ở trường THPT thì môn Lịch sử có một vị trí vô cùng quan trọng. Bởi lịch sử giúp học sinh có được những kiến thức cơ bản, cần thiết về lịch sử dân tộc và lịch sử thế giới, góp phần hình thành ở học sinh thế giới quan khoa học, giáo dục lòng yêu quê hương, đất nước, niềm tự hào dân tộc, tình đoàn kết quốc tế. Đồng thời học lịch sử còn bồi dưỡng năng lực tư duy, hành động và thái độ ứng xử đúng đắn trong cuộc sống cho các em Tuy nhiên, thời lượng dành cho môn học còn khiêm tốn so với nội dung kiến thức phong phú, các em có thể học thuộc và nhớ rõ những mốc thời gian quan trọng đối với các sự kiện lớn trên thế giới, trong nước nhưng lại thiếu đi sự hiểu biết về lịch sử của ngôi trường mình theo học, về những 1 - Đề tài góp phần giúp HS tìm hiểu những câu chuyện lịch sử xung quanh mình, giúp HS có cái nhìn sâu sắc hơn về truyền thống lịch sử của quê hương, bồi đắp tình yêu quê hương đất nước. - Đề tài đi sâu vào rèn luyện các kĩ năng sống cần thiết cho HS như: Kĩ năng làm việc nhóm, kĩ năng sử dụng công nghệ thông tin, kĩ năng thu thập thông tin, kĩ năng giao tiếp, kĩ năng sử dụng ngôn ngữ - Đề tài góp phần rèn luyện, bồi dưỡng các phẩm chất đạo đức tốt đẹp cho HS: Yêu trường, kính thầy, mến bạn, đoàn kết tương trợ trong công việc - Thực nghiệm sư phạm để khẳng định tính khả thi, tính hiệu quả của đề tài. Nhiệm vụ nghiên cứu: - Đưa ra cách thức tổ chức chuỗi các hoạt động: “Câu chuyện lịch sử quanh em” - Chỉ ra một số biện pháp nhân rộng hoạt động thực hiện. 5. Phương pháp nghiên cứu Để thực hiện các nhiệm vụ đã đặt ra, người thực hiện đề tài đã sử dụng một số phương pháp: - Phương pháp phân tích, tổng hợp, thống kê, phân loại. - Phương pháp nghiên cứu thực tiễn (điều tra, khảo sát thực tiễn). 3 Bước 4. Tổ chức thực hiện; Bước 5. Đánh giá kết quả thực hiện. Việc HS được tham gia đầy đủ vào từng bước sẽ giúp hình thành và rèn luyện các phẩm chất năng lực cần thiết: năng lực tổ chức, năng lực giao tiếp, năng lực tự giải quyết vấn đề Do đó, GV không nên coi nhẹ một bước nào. Bước 1. Giúp HS xây dựng ý tưởng. Đây là bước quan trọng bởi có ý tưởng tốt thì mới tạo thuận lợi cho hoạt động. Một ý tưởng có khi đến bất chợt nhưng đa số ý tưởng là kết quả của sự thai nghén lâu dài, do vậy GV cần tạo thời gian cần thiết cho HS suy nghĩ, tránh trường hợp tạo sự bị động cho HS. Bước 2. Xây dựng kế hoạch. HS phải định hình những công việc cần làm là gì? Chương trình được tổ chức ở đâu? Những ai thực hiện? Cần có sự giúp đỡ của ai ở trong hoặc ngoài nhà trường? Cần những gì về cơ sở vật chất, thiết bị, đồ dùng để thực hiện? Quá trình hoạt động phải đảm bảo HS vừa là người thu thập và xử lý thông tin, phân tích tình hình và tổ chức lớp để bàn bạc đi đến thống nhất nội dung công việc cần làm. Bước 3. Công tác chuẩn bị thực hiện. Trong quá trình HS thực hiện bước này, GV cần theo dõi, giúp đỡ HS việc chuẩn bị thực sự phải an toàn về mọi mặt: Các nội dung chính cần triển khai, đồ dùng, dụng cụ, nguồn tư liệu có thể thu thập ở đâu, các nhân vật có thể góp ý cho nội dung đảm bảo công việc được tiến hành thuận lợi. Đặc biệt, GV có thể tập huấn, hướng dẫn cho các em các kĩ năng nền cần thiết: cách ghi chép, phỏng vấn hoặc dự đoán tình huống nảy sinh khi thực hiện, cách giải quyết Bước 4. Tổ chức thực hiện. HS tiến hành thực hiện công việc. Trong quá trình các em thực hiện, GV cần giúp đỡ và theo dõi. GV cần quan tâm đến những tình huống nảy sinh và sự sáng tạo trong cách giải quyết của các em. Điều này giúp GV có thể đánh giá đúng những phẩm chất, năng lực của HS. Bước 5. Đánh giá kết quả thực hiện. Đây là bước cuối cùng của hoạt động, HS được đánh giá lại quá trình làm việc. Nội dung đánh giá phải được tổng hợp lại từ việc xây dựng ý tưởng đến tất cả các bước tổ chức thực hiện; kết quả công việc và ý nghĩa của nó; những bài học kinh nghiệm về mọi mặt; những sáng kiến mới nào có thể áp dụng trong thời gian tiếp theo Thông qua đó, giúp HS có khả năng tư duy sâu hơn; việc giao tiếp được mạnh dạn, tự tin; ý thức trách nhiệm của các HS được bộc lộ. 1.3. Nguyên tắc xây dựng thành công hoạt động trải nghiệm -Ý tưởng phải gắn với các tình huống từ thực tiễn đời sống, từ nhu cầu của HS. Từ đó đòi hỏi HS phải hòa mình vào thực tiễn để giải quyết vấn đề đó. 5 đoạn chuẩn bị bước ra cuộc đời nên đây là thời điểm quan trọng để đẩy mạnh giáo dục các em những kỹ năng, làm hành trang vững chắc cho thành công trong tương lai. Vì vậy, giáo dục kỹ năng tại các trường THPT hiện nay đang được chú trọng và tạo điều kiện thực hiện, không chỉ trong các giờ học chính khoá má còn cả trong các hoạt động ngoại khoá được lồng ghép và thiết kế vô cùng hiệu quả. Việc hình thành các kỹ năng cơ bản trong học tập và sinh hoạt là yếu tố quyết định đến quá trình hình thành và phát triển nhân cách sau này của học sinh. Rèn luyện kỹ năng sống sẽ giúp học sinh sớm có ý thức làm chủ bản thân, làm chủ năng lực của mình. Kỹ năng sống hình thành đức tính tự lập, tự chủ, không ỷ lại người khác, giúp học sinh sống tích cực và hướng đến những điều lành mạnh cho chính mình cũng như xã hội. Rèn luyện kỹ năng sẽ giúp học sinh nhanh chóng hoà nhập và khẳng định vị trí của mình trong tập thể. Nếu thiếu những kỹ năng cần thiết, học sinh sẽ bị cô lập, đơn độc, tách biệt với thế giới xung quanh. Khi đó, học sinh cảm thấy khó khăn trong học tập và trong cuộc sống. 2. Cơ sở thực tiễn 2.1. Thực trạng tổ chức hoạt động trải nghiệm cho ĐVTN tại trường THPT Đặng Thúc Hứa. Hiện nay, việc tổ chức các hoạt động giáo dục, đặc biệt hoạt động trải nghiệm là một nội dung quan trọng và được nhiều nhà trường hết sức quan tâm. Ngoài thời gian học tập các môn văn hóa, chúng tôi đã tạo nhiều sân chơi bổ ích cho ĐVTN như: Rung chuông vàng, tìm kiếm tài năng HS, ẩm thực, các hoạt động văn hóa văn nghệ TDTT chào mừng những ngày lễ lớn trong nămđược tổ chức thường niên. Chính những hoạt động đó đã góp phần rất lớn trong việc hình thành nhân cách, rèn luyện kĩ năng cuả HS. Giúp các em biết tự giáo dục, tự rèn luyện, tự hoàn thiện mình. Có thể nói việc tổ chức các hoạt động trải nghiệm đã xây dựng cho các em các mối quan hệ phong phú, đa dạng, một cách có mục đích, có kế hoạch có nội dung và phương pháp nhất định, gắn giáo dục với cộng đồng, tạo sự thân thiện trong mọi tình huống. Biến các nhu cầu khách quan của xã hội thành những nhu cầu của bản thân HS. Thông qua việc tham gia các hoạt động mà giáo dục kỹ năng sống cần thiết cho các em, giúp các em biết làm chủ bản thân, thích ứng và biết cách ứng phó trước những tình huống khó khăn trong cuộc sống hàng ngày và có cuộc sống bình thường trong một xã hội hiện đại. Trong phạm vi trường chúng tôi giảng dạy, các hoạt động như trên được sự quan tâm của Đảng ủy, BGH nhà trường, Đoàn trườngvà được tổ chức khá thường xuyên. Tuy nhiên, về cơ bản các hoạt động vẫn chỉ thu hút được một số học sinh tích cực, các em tham gia với tâm thế là những người thu nhận, lĩnh hội kiến thức, chưa thực sự chủ động là người trải nghiệm. Qua thực tế giảng dạy và làm công tác Đoàn, với việc tháo gỡ dần các vướng mắc kết hợp với những ý kiến đóng góp của bạn bè, đồng nghiệp, chúng tôi xin 7
File đính kèm:
- sang_kien_kinh_nghiem_giao_duc_long_yeu_nuoc_ket_hop_ren_luy.pdf