Sáng kiến kinh nghiệm Giải pháp hướng dẫn học sinh giải bài tập Vật lí Chuyên đề Điện học đạt hiệu quả cao
Trong thời gian phụ trách giảng dạy môn Vật lý và bồi dưỡng học sinh giỏi môn Vật lý tôi nhận thấy rằng phần Điện học trong Vật lý THCS lượng kiến thức thực tế cần truyền đạt cho học sinh giỏi các cấp so với kiến thức yêu cầu cần đạt trong sách giáo khoa chênh lệch với nhau khá lớn. Việc giải bài tập trong các đề thi học sinh giỏi đòi hỏi học sinh phải có khả năng tư duy, nhận dạng, phân loại để xác định được yêu cầu của từng dạng bài toán là hết sức khó khăn đối với phần lớn học sinh. Do vậy việc chọn lựa, phân loại bài tập để hướng dẫn cho học sinh là công việc vô cùng quan trọng đối với mỗi giáo viên dạy bồi dưỡng học sinh giỏi.
Phần kiến thức Vật lý THCS rất rộng, các dạng bài tập nói chung, bài tập về mạch điện nói riêng là rất phong phú và đa dạng:
- Mạch điện mắc nối tiếp, mắc song song.
- Mạch điện hỗn hợp tường minh.
- Mạch điện hỗn hợp không tường minh.
- Mạch cầu, mạch đối xứng, mạch tuần hoàn, mạch bậc thang...
Qua nhiều năm bồi dưỡng cho học sinh giỏi các cấp, tôi nhận thấy đối với những mạch điện phức tạp, các em đều bị lúng túng, không tìm ra hướng để phân tích mạch điện; Đối với những bài toán cực trị, việc tìm giá trị lớn nhất, giá trị nhỏ nhất của biểu thức các em thường gặp rất nhiều khó khăn do kiến thức toán học còn hạn chế; Giải các bài toán về mạch cầu học sinh còn mơ hồ, phân tích bài toán còn lúng túng, bế tắc không tìm ra cách giải phù hợp.
Vậy để giúp học sinh có khả năng giải các bài toán Vật lí phần Điện học đạt kết quả cao, tôi đã lựa chọn đề tài sáng kiến “Giải pháp hướng dẫn HS giải bài tập Vật lí chuyên đề Điện học đạt hiệu quả cao” với niềm hy vọng các em vận dụng vào thực tế giải các bài toán phần Điện học tốt nhất để chinh phục các kỳ thi.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Giải pháp hướng dẫn học sinh giải bài tập Vật lí Chuyên đề Điện học đạt hiệu quả cao

SKKN: “Giải pháp hướng dẫn HS giải bài tập Vật lí chuyên đề Điện học đạt hiệu quả cao” Vậy để giúp học sinh có khả năng giải các bài toán Vật lí phần Điện học đạt kết quả cao, tôi đã lựa chọn đề tài sáng kiến “Giải pháp hướng dẫn HS giải bài tập Vật lí chuyên đề Điện học đạt hiệu quả cao” với niềm hy vọng các em vận dụng vào thực tế giải các bài toán phần Điện học tốt nhất để chinh phục các kỳ thi. 3. Mô tả các giải pháp cũ thường làm: Phương pháp giáo viên thường giảng dạy: sử dụng các định nghĩa, tính chất và các kiến thức cơ bản phần Điện học để giải bài toán, khi giải bài toán giáo viên không hướng dẫn cụ thể cách nhận diện từng dạng toán và cách giải cụ thể cho mỗi dạng đó, để học sinh khai thác mở rộng cho các bài toán nâng cao nên học sinh gặp khó khăn đối với bài tập nâng cao trong các chuyên đề. Mặt khác trong quá trình giảng dạy, giáo viên còn gặp nhiều khó khăn trong việc hướng dẫn học sinh giải bài tập vật lí như thế nào cho phù hợp và đạt hiệu quả cao vì theo tôi trong mỗi tiết học giáo viên dành nhiều thời gian ở phần lí thuyết nên đến phần vận dụng còn ít thời gian hướng dẫn cụ thể cho học sinh cách giải một bài tập vật lí dạng định tính, định lượng. Tuy nhiên, việc học sinh lớp 9 THCS để nhận ra dạng một bài tập ở phần Điện học phân tích, tìm cách giải, cách biện luận, áp dụng vào bài toán cụ thể còn lúng túng, mơ hồ và không tìm ra hướng đi riêng cho lời giải bài toán; Vậy làm thế nào để tổ chức hướng dẫn cho học sinh giải bài tập Vật lí có hiệu quả cao nhất? Đó là câu hỏi mà tôi luôn suy ngẫm để tìm ra câu trả lời nhằm giúp học sinh vượt qua sự khó khăn này. 4. Sự cần thiết phải áp dụng giải pháp sáng kiến: Quan điểm dạy học hiện nay học sinh là trung tâm của quá trình dạy học, nên hướng dẫn học sinh giải bài tập vật lí là một khâu rất quan trọng để cho học sinh tự củng cố lại kiến thức, giúp học sinh hiểu sâu hơn những quy luật vật lí, những hiện tượng vật lí, tạo điều kiện cho học sinh vận dụng linh hoạt, tự giải quyết những tình huống cụ thể khác nhau để từ đó hoàn thiện về mặt nhận thức và tích lũy thành vốn riêng của mình. Sáng kiến đưa ra cách phân tích đề, hướng Giáo viên: Bùi Thị Tính 2 Trường THCS Hòa Quang SKKN: “Giải pháp hướng dẫn HS giải bài tập Vật lí chuyên đề Điện học đạt hiệu quả cao” - Tổ chức ra đề kiểm tra, đánh giá chất lượng. - Tháng 3/2023: Tổ chức sinh hoạt chuyên đề cấp tổ để đánh giá kết quả của sáng kiến. 7. Nội dung: 7.1. Giải pháp mới hoặc cải tiến: - Hệ thống hóa kiến thức cơ bản phần Điện học môn Vật lý cấp THCS, cung cấp thêm các kiến thức nâng cao cho học sinh giỏi, hỗ trợ vào việc dạy bồi dưỡng các đội học sinh giỏi các cấp. - Hướng dẫn, gợi ý, để hình thành phương pháp chung để giải các dạng bài tập về Điện học với mức độ từ dễ đến khó nhằm nâng cao chất lượng đại trà, chất lượng bộ môn Vật lý cho học sinh giỏi ở các cấp. - Cung cấp cho học sinh phương pháp tổng quát để giải một số dạng bài tập giúp cho học sinh giải tốt các dạng bài tập phần điện học nhằm góp phần nâng cao hiệu quả, chất lượng dạy và học vật lý cấp THCS. Phần I: Hệ thống kiến thức cơ bản phần Điện học 1. Định luật Ôm: U U U = I.R và R I I R 2. Định luật ôm đối với các loại đoạn mạch: a. Đoạn mạch nối tiếp: A C B R1 R2 * Tính chất: H.1 Hai điện trở R1 và R2 có một điểm chung C I = I1 = I2. (1a) U = U1 + U2. (2a) R = R1 + R2. (3a) U R 1 1 . (4a) U 2 R2 Giáo viên: Bùi Thị Tính 4 Trường THCS Hòa Quang SKKN: “Giải pháp hướng dẫn HS giải bài tập Vật lí chuyên đề Điện học đạt hiệu quả cao” - Biến trở mắc nối tiếp trong mạch điện thường dùng để điều chỉnh cường độ dòng điện trong mạch. c. Công suất điện: Công suất điện trong một đoạn mạch bằng tích hiệu điện thế giữa hai đầu đoạn mạch với cường độ dòng điện qua nó. Công thức: P = U.I P: công suất điện (W) Trong đó U: hiệu điện thế (V) I: cường độ dòng điện (A) + Đơn vị công suất: Oát (W) 1W = 1V.A Một số đơn vị: kW (kilo oat): 1kW = 1000W MW (Mêgaoat): 1MW = 1000kW =1 000 000W Hệ quả: Nếu đoạn mạch chỉ có một điện trở R và một hiệu điện thế không đổi U thì U cường độ dòng điện qua dây là: I = U=R.I R Công suất của dòng điện trên đoạn mạch tính theo công thức: U2 P = U.I = I2.R hoặc P = R Chú ý: * Công suất định mức của các dụng cụ điện là số oát (W) ghi trên dụng cụ đó, cho biết công suất dụng cụ tiêu thụ khi nó hoạt động bình thường bằng số oát ghi trên dụng cụ điện đó. * Trên mỗi dụng cụ điện thường có ghi: giá trị hiệu điện thế định mức và công suất định mức. Ví dụ: Trên một bòng đèn có ghi 220V – 75W nghĩa là: bóng đèn sáng bình thường khi đựơc sử dụng với nguồn điện có hiệu điện thế 220V thì công suất điện của bóng đèn là 75W. 4. Một số quy tắc chuyển mạch: Giáo viên: Bùi Thị Tính 6 Trường THCS Hòa Quang SKKN: “Giải pháp hướng dẫn HS giải bài tập Vật lí chuyên đề Điện học đạt hiệu quả cao” * Trong trường hợp mạch phức tạp, Hiệu điện thế giữa 2 điểm mắc vôn kế phải được tính bằng công thức cộng thế: UAB=VA-VB=VA- VC + VC- VB=UAC+UCB.... * Có thể bỏ vôn kế khi vẽ sơ đồ mạch điện tương đương. * Những điện trở bất kỳ mắc nối tiếp với vôn kế được coi như là dây nối của vôn kế (trong sơ đồ tương đương ta có thể thay điện trở ấy bằng một điểm trên dây nối), theo công thức của định luật ôm thì cường độ qua các điện trở này coi như bằng 0, (IR=IV=U/ =0). b. Trường hợp vôn kế có điện trở hữu hạn, thì trong sơ đồ ngoài chức năng là dụng cụ đo vôn kế còn có chức năng như mọi điện trở khác. Do đó số chỉ của vôn kế còn được tính bằng công thức UV=Iv.Rv... Phần II. Hướng dẫn học sinh phương pháp giải một số dạng bài tập nạch điện thường gặp 1. Cung cấp một số kiến thức toán hỗ trợ để giải tốt bài tập vật lý. 1.1 Phương pháp lập hiệu hoặc lập tổng: Áp dụng hằng đẳng thức a2 2ab + b2 = (a b)2 để biến đổi biểu thức về dạng: A = a + [ f(x) ] 2 a ,với mọi x R suy ra MinA = a khi f(x) = 0 B = b - [ f(x) ]2 b, với mọi x R suy ra MaxB = b khi f(x) = 0 Chú ý: nếu biểu thức là tam thức bậc 2 (y= ax2+bx+c): - Nếu a> 0 thì ymin tại x=-b/2a - Nếu a<0 thì ymax tại x=-b/2a 1.2. Phương pháp lập biệt thức ∆ trong phương trình bậc 2 (ax2+bx+c=0) Áp dụng điều kiện có nghiệm của phương trình bậc hai là 0,( 0) b b Dấu ‘=’ xảy ra khi phương trình có nghiệm kép x = - (x = - ) 2a a 1.3 Sử dụng bất đẳng thức Cô si Với a 0 , b 0 thì a + b 2 ab Dấu “=“ xảy ra khi a = b 2. Giải pháp cụ thể cho các chuyên đề phần Điện học: 2.1 Chủ đề 1: Dạng bài tập tìm cực trị Giáo viên: Bùi Thị Tính 8 Trường THCS Hòa Quang SKKN: “Giải pháp hướng dẫn HS giải bài tập Vật lí chuyên đề Điện học đạt hiệu quả cao” , hiệu điện thế UAB = 12V không đổi, điện trở của các dây nối là không đáng kể. a) Tìm biểu thức cường độ dòng điện I chạy qua R1 theo x. Với các giá trị nào của x thì I đạt giá trị lớn nhất, nhỏ nhất. Tìm các giá trị đó? b) Tìm biểu thức công suất toả nhiệt P trên thanh MN theo x. Với giá trị nào của x thì P đạt giá trị lớn nhất? HƯỚNG DẪN GIẢI: * Gợi ý: - Quan sát sơ đồ và vẽ lại mạch điện đơn giản hơn. - Dựa vào điều kiện đề bài tính RMC, RCN theo biến x. Từ đó tính Rtm - Lập biểu thức I chạy qua R1 và PMN theo biến x. - Áp dụng bài toán tìm GTLN, GTNN của biểu thức ( đã nêu trong chủ đề 1) để tìm Imax , Imin, Pmax. RMC Giải: R1 a. Vẽ lại mạch điện A B RCN + Phần biến trở giữa M và C; giữa C và N: a L a RMC= R = Rx; RCN= R = R(1-x) L L + Điện trở tương đương của RMC và RCN là R0= R(1-x)x + Điện trở toàn mạch Rtm= R0+R1= R1 + R(1-x)x (1) + Cường độ dòng điện qua R1 là U U I = 0 x 1 (2) Rtm R(1 x)x R1 + Từ (2) ta thấy I đạt giá trị cực đại khi mẫu số nhỏ nhất x=0; x=1 Giáo viên: Bùi Thị Tính 10 Trường THCS Hòa Quang SKKN: “Giải pháp hướng dẫn HS giải bài tập Vật lí chuyên đề Điện học đạt hiệu quả cao” * Gợi ý: - Quan sát sơ đồ và vẽ lại mạch điện: { [(Đ nt RCN) // RMC] nt r } - Đèn sáng bình thường: I2= Iđm Đ và UAB= UAC+ UCB= UĐ+ UNC+ UCB= 6 + I2.RCN + IAB.r=9 - Lập biểu thức tính I1, IAB theo (x) rồi thay vào phương trình (*) => Giải pt tìm x. - Lập biểu thức tính R AC, IAB theo biến (x) => Lập biểu thức P AC theo biến (x). Sau đó lập luận tìm GTLN của P AC (sử dụng bất đẳng thức Cô si trong chủ đề 1 để tìm GTLN của PAC) Giải: a) Đặt RMC = x () RCN=20-x (). Đèn sáng bình thường nên P 3 I = Ð(đm) + r 2 IÐ IÐ(đm) 0,5(A) U UÐ(đm) 6 A B IA B Điện trở của đèn là: I1 C M N UÐ 6 R Ð 12() I2 IÐ 0,5 R Ð,CN 12 20 x 32 x R Ð,CN 32 x 16 0,5x I1 I2 0,5 R MC x x Cường độ dòng điện qua mạch chính là: 16 0,5x 16 IAB I2 + I1 = 0,5 x x 16 U I r CB AB x UAC UÐ UNC 6 0,5.(20 x) 16 0,5x 16 2 Ta có: U = UAC+UCB 9 16 0,5x 0,5x 7x 16 0 x Giải pt ta được: x1=16 và x2=-2(loại) Giáo viên: Bùi Thị Tính 12 Trường THCS Hòa Quang SKKN: “Giải pháp hướng dẫn HS giải bài tập Vật lí chuyên đề Điện học đạt hiệu quả cao” 1/a. Đặt RMC= x => RCN= 35 – x U R - Áp dụng tính chất của đoạn mạch nối tiếp: AC AC (*) U CB RCB Với: UAC= UĐ1 ( vì đèn sáng bình thường) UCB= UAB - UAC Thay vào (*) ta được phương trình theo x Giải tìm x 1/b. – Lập biểu thức RAC, RBC, Rtđ theo biến x - Áp dụng tính chất đoạn mạch song song (Đ//R MC) (đã nêu ở phần II- Nhắc lại kiến thức cơ bản) Lập biểu thức IA theo biến x - Áp dụng bài toán tìm GTNN (đã nêu ở chủ đề 1) để tìm x (sử dụng phương pháp lập hiệu) 2/ Dựa vào mạch điện tìm Rtđ theo x, R - Áp dụng định luật Ôm tìm I mạch chính - Vận dụng tính chất đoạn mạch song song tìm IĐ2 theo x, R - Lập luận vì đèn sáng bình thường nên IĐ2=Iđm2 - Sử dụng phương pháp lập biệt thức (∆) trong phương trình bậc 2 để tìm giá trị nhỏ của R Giải: 1. a. - Với đèn Đ1, ta có: RĐ1 = 6 ; Iđm1 = 1A. - Đặt RMC = x ( ) ( 0 x R ) RCN = 35 – x ( ). 6x - Ta có: R ; RBC = 36 – x AC x 6 - Theo tính chất của đoạn mạch nối tiếp ta có: U r R U 6x 6 A B AC AC M R N R BC UBC (36 x)(x 6) 36 6 A C Đ1 x 6 6 ; 14,7 R MC ; 14,7 Giáo viên: Bùi Thị Tính 14 Trường THCS Hòa Quang SKKN: “Giải pháp hướng dẫn HS giải bài tập Vật lí chuyên đề Điện học đạt hiệu quả cao” 0 R 2 32R 320 0 Suy ra: R 40 hoặc R 8 v - Do đó giá trị nhỏ nhất của R là: Rmin = 8 . + _ Rx Bài tập 4: Cho mạch điện như hình vẽ bên. Biết R1 C R2 U = 12 v. R1 = R3 = 8 , R2 = 4 , R4 = 1 . A R R Ampe kế có điện trở R = 0 và vôn kế có điện trở 3 4 A D K vô cùng lớn. Rx là một biến trở . Bỏ qua điện trở của dây nối. a. Ban đầu khóa K đóng, điều chỉnh biến trở đến giá trị Rx = 1,2 . Tìm số chỉ của vôn kế, ampe kế và chiều dòng điện đi qua ampe kế. b. Khi khóa K mở. Tìm giá trị Rx để công suất trên biến trở R x đạt giá trị lớn nhất, xác định công suất lớn nhất đó. HƯỚNG DẪN GIẢI: a, Khi khóa K đóng mạch trở thành: R1 // R3 nt R2 // R4 ntRx R1R3 8.8 + Ta có: R13 = 4() R1 R3 8 8 R2 R4 4.1 R24 = 0,8() R2 R4 4 1 Rm = R13 + R24 + Rx = 4 + 0,8 + 1,2 = 6( ) U 12 + Dòng điện qua mạch là: I = = 2(A) = Ix = I13 = I24 R 6 + Hiệu điện thế của Rx, R13, R24 lần lượt là: Ux = IxRx = 2.1,2 = 2,4 (v) U13 = I13.R13 = 2.4 = 8 (v) = U1 = U3 U24 = I24.R24 = 2.0,8 = 1,6 (v) = U2 = U4. + Số chỉ của vôn kế là: Uv = U – Ux = 12 – 2,4 = 9,6 (v). + Dòng điện chạy qua R1 và R2 lần lượt là: U1 8 U 2 1,6 I1 1(A) và I1 0,4(A) R1 8 R2 4 Giáo viên: Bùi Thị Tính 16 Trường THCS Hòa Quang
File đính kèm:
sang_kien_kinh_nghiem_giai_phap_huong_dan_hoc_sinh_giai_bai.doc