Sáng kiến kinh nghiệm Địa lí ngành thương mại đại cương và các dạng bài tập trong ôn thi học sinh giỏi

Dịch vụ là một khu vực ngày càng có vai trò quan trọng trong nền kinh tế thế giới nói chung và của mỗi quốc gia nói riêng. Đây là khu vực kinh tế rất đa dạng và phức tạp. Trong nền kinh tế hiện nay, dịch vụ trở thành hoạt động không thể thiếu được nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của nền sản xuất và đời sống xã hội.

Đối với bộ môn Địa lí, ngành dịch vụ cũng là ngành có khối lượng kiến thức khá quan trọng trong kì thi chọn học sinh giỏi quốc gia. Lượng kiến thức không chỉ là dịch vụ Việt Nam mà còn bao hàm cả phần đại cương. Để học và nhớ được phần này không phải là dễ đối với học sinh bởi những kiến thức mang tính trừu tượng. Tuy nhiên, để áp dụng vào thực tế thì đây là một ngành khá gần gũi và quen thuộc với cuộc sống thường ngày của chính chúng ta. Ngành dịch vụ gồm nhiều ngành nhỏ khác nhau như giao thông vận tải, thương mại, giáo dục, y tế, du lịch… Chúng tôi chọn phần địa lí ngành thương mại để viết chuyên đề. Đây là một trong những nội dung quan trọng, không thể thiếu trong chương trình đại cương và thường xuất hiện trong các đề thi học sinh giỏi Địa lí ở cấp THPT.

Tuy nhiên, một khó khăn không nhỏ của các giáo viên trường chuyên nói riêng và trường trung học phổ thông nói chung là khi dạy học phần này cũng như các phần kiến thức khác là chưa có giáo trình riêng. Việc dạy học theo chuyên đề chủ yếu vẫn do mỗi giáo viên tự tìm tòi và biên soạn dựa trên cơ sở sách giáo khoa nâng cao và nội dung chuyên sâu nhằm đảm bảo các yêu cầu về kiến thức và kĩ năng địa lí cho học sinh, nhất là học sinh chuyên Sử - Địa và học sinh dự thi học sinh giỏi.

Trên cơ sở giảng dạy thực tế môn Địa lí tại nhà trường phổ thông và trực tiếp bồi dưỡng học sinh giỏi các cấp, chúng tôi đã mạnh dạn viết chuyên đề “Địa lí ngành thương mại đại cương và các dạng bài tập trong ôn thi học sinh giỏi”. Chuyên đề đã hệ thống lại lí thuyết về địa lí ngành thương mại đại cương, tổng hợp một số dạng câu hỏi có liên quan kèm theo hướng dẫn trả lời. Vì vậy, chuyên đề có thể trở thành tài liệu bổ ích cho giáo viên và học sinh trong quá trình dạy và học Địa lí cũng như bồi dưỡng học sinh giỏi.

docx 58 trang Thanh Ngân 01/06/2025 120
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Địa lí ngành thương mại đại cương và các dạng bài tập trong ôn thi học sinh giỏi", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Địa lí ngành thương mại đại cương và các dạng bài tập trong ôn thi học sinh giỏi

Sáng kiến kinh nghiệm Địa lí ngành thương mại đại cương và các dạng bài tập trong ôn thi học sinh giỏi
 Chuyên đề đã hệ thống lại lí thuyết về địa lí ngành thương mại đại cương, tổng 
hợp một số dạng câu hỏi có liên quan kèm theo hướng dẫn trả lời. Vì vậy, chuyên 
đề có thể trở thành tài liệu bổ ích cho giáo viên và học sinh trong quá trình dạy và 
học Địa lí cũng như bồi dưỡng học sinh giỏi.
II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
 Biên soạn chuyên đề “Địa lí ngành thương mại đại cương và các dạng bài 
tập trong ôn thi học sinh giỏi” để làm tư liệu trong việc giảng dạy môn Địa lí ở 
trường phổ thông nói chung, trường Chuyên nói riêng và đặc biệt là trong công tác 
bồi dưỡng học sinh giỏi khu vực cũng như bồi dưỡng học sinh giỏi quốc gia.
III. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
 Để thực hiện mục đích trên, đề tài tập trung giải quyết một số nhiệm vụ chủ 
yếu sau:
 - Trình bày khái quát một số vấn đề của ngành thương mại đại cương có mở 
rộng, cập nhật số liệu mới và phân tích.
 - Khái quát một số phương tiện và phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực, 
thích hợp cho việc dạy nội dung địa lí ngành thương mại đại cương.
 - Đưa ra các dạng bài tập về một số vấn đề của thương mại đại cương và 
hướng dẫn học sinh trả lời một số câu hỏi khó trong ôn thi học sinh giỏi ở trường 
THPT Chuyên.
IV. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1. Đối tượng
 Do độ rộng của vấn đề, đề tài tập trung nghiên cứu một số khía cạnh của 
ngành thương mại: đặc điểm của giao thông vận tải, các nhân tố ảnh hưởng 
đến phát triển và phân bố giao thông vận tải, ưu nhược điểm và tình hình phát 
triển các ngành giao thông vận tải. Bên cạnh đó, đề tài còn hệ thống các dạng 
câu hỏi trong phần địa lí ngành thương mại trong dạy học Địa lí ở trường 
THPT và THPT Chuyên. sánh tài liệu để phù hợp với mục đích nghiên cứu. Phương pháp nghiên cứu này 
có tác dụng “làm sạch” tài liệu, biến tài liệu “thô” thành tài liệu “tinh”. Các số 
liệu thu từ nhiều nguồn khác nhau chắc chắn có độ “vênh” nhất định, cần được xử 
lí cho phù hợp với thực tế khách quan. Các tác giả đã sử dụng phương pháp so 
sánh để tìm ra bản chất của đối tượng giúp người đọc có cơ sở để phát hiện ra tính 
quy luật về phát triển và phân bố ngành thương mại theo thời gian và không gian.
3. Phương pháp sử dụng bản đồ, sơ đồ, hình ảnh minh họa.
 Tất cả các quá trình nghiên cứu địa lí đều bắt đầu bằng bản đồ và kết thúc 
bằng bản đồ. Trong đề tài này, các tác giả đã sử dụng một số bản đồ, các sơ đồ và 
đặc biệt là các hình ảnh minh họa sinh động để giúp người đọc có cái nhìn trực 
quan về đối tượng nghiên cứu.
4. Phương pháp sử dụng công nghệ thông tin trong quá trình nghiên cứu 
 Đây là phương pháp không chỉ được sử dụng trong nghiên cứu địa lí mà 
còn được sử dụng rất phổ biến trong các lĩnh vực khác. Các phần mềm và công 
cụ hỗ trợ được sử dụng trong đề tài bao gồm: Microsoft Word, Internet Explorer...
VI. CẤU TRÚC CỦA CHUYÊN ĐỀ
 Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, phần nội dung của chuyên đề gồm 3 chương:
 - Chương I: Khái quát địa lí ngành thương mại.
 - Chương II: Giới thiệu một số phương tiện, phương pháp và kĩ thuật dạy học 
tích cực trong giảng dạy phần địa lí ngành thương mại.
 - Chương III: Hệ thống các dạng câu hỏi phần địa lí ngành thương mại trong 
thi học sinh giỏi. 
 Trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành chuyên đề, chúng tôi đã có 
nhiều cố gắng song không tránh được những sai sót ngoài mong muốn. Vì 
vậy, chúng tôi rất mong nhận được sự đóng góp của các thầy cô, đồng nghiệp 
và các em học sinh! cầu về một loại sản phẩm nhất định theo các thông lệ hiện hành, từ đó xác định rõ 
số lượng và giá cả cần thiết của sản phẩm, dịch vụ. Thị trường hoạt động theo quy 
luật cung cầu. Cung là số lượng có để bán hoặc số lượng mà người bán đồng ý 
bán ở một giá xác định, còn cầu là số lượng mà ngƣời mua đồng ý mua ở một giá 
xác định. Trong nền kinh tế thị trường, giá cả có thể thay đổi nhanh chóng do sự 
thay đổi trong quan hệ cung cầu. Về mặt lí thuyết, khi cung lớn hơn cầu, thì người 
sản xuất phải giảm giá, ngược lại, khi cầu lớn hơn cung thì người mua sẽ đẩy giá 
lên do họ cạnh tranh nhau để mua hàng. Lượng hàng bán ra bằng lượng hàng mà 
khách mua, và sự cung cầu như vậy là luôn cân bằng. 
 1.2. Vai trò của thương mại
 Thương mại có vai trò quan trọng đối với nền kinh tế quốc dân. Thương 
mại là khâu tất yếu của quá trình sản xuất và được coi là mạch máu của quá trình 
hoạt động theo cơ chế thị trƣờng. Thương mại là một bộ phận hợp thành của tái 
sản xuất, là cầu nối sản xuất và tiêu dùng. Đối với nhà sản xuất, hoạt động thương 
mại có tác động đến việc cung ứng nguyên liệu, vật tư, máy móc cùng việc tiêu 
thụ sản phẩm sản xuất ra. Đối với người tiêu dùng, hoạt động thương mại không 
những đáp ứng nhu cầu tiêu của họ, mà còn có tác dụng tạo ra thị hiếu mới, nhu 
cầu mới. Thương mại có vai trò điều tiết sản xuất, bởi trong một nền sản xuất, 
hàng hoá của người sản xuất chỉ được xã hội hoá khi sản phẩm do họ làm ra được 
đƣa vào trao đổi. Nếu ngành thương mại giúp mở rộng thị trường cũng như đầu 
ra cho sản phẩm thì nó sẽ thúc đẩy sản xuất phát triển. Đồng thời, các thông tin 
phân tích thị trường sẽ giúp các nhà sản xuất thay đổi mẫu mã, ngành 
hàng...Thương mại có ý nghĩa rất lớn đối với sự phân công lao động theo lãnh thổ 
giữa các vùng trong nước và quốc tế, từ cấp độ khu vực đến toàn cầu. Phân công 
lao động theo lãnh thổ càng sâu sắc thì thương mại càng phát triển bởi khi đó, mỗi 
vùng chỉ sản xuất ra một hoặc một số loại hàng hóa nhất định dưới dạng chuyên 
môn hóa với chất lượng cao và giá thành thấp.
 Thương mại là một mạng lưới phức tạp bao gồm những luồng hàng trao đổi 
giữa các nền kinh tế của các đô thị, các vùng, các quốc gia và thế giới. Vì vậy, có 1.4. Cơ cấu
 Thương mại là ngành bao gồm nhiều hoạt động và diễn ra trong phạm vi 
không gian rất rộng lớn. Trên thực tế, thương mại có thể đƣợc phân chia theo 
nhiều cách khác nhau dựa vào các tiêu chí khác nhau:
 - Theo phạm vi hoạt động có thương mại nội địa (nội thương), thương mại 
quốc tế (ngoại thương, thương mại khu vực, thương mại thành phố, thương mại 
nông thôn... 
 - Theo đặc điểm và tính chất của sản phẩm trong quá trình tái sản xuất xã 
hội, có thương mại hàng hóa, thương mại dịch vụ, thương mại hàng tư liệu sản 
xuất, thương mại hàng tiêu dùng...
 - Theo các khâu của quá trình lưu thông có thương mại bán buôn, thương 
mại bán lẻ.
 - Theo mức độ can thiệp của Nhà nước vào quá trình thương mại, có thương 
mại tự do hay mậu dịch tự do và thương mại có sự bảo hộ.
 - Theo kỹ thuật giao dịch, có thương mại truyền thống và thương mại điện tử.
 Cách phân chia có ý nghĩa và phổ biến nhất trên thế giới hiện nay là thương 
mại thành 2 bộ phận: nội thương và ngoại thương.
 2. Địa lí thương mại
 2.1. Địa lí nội thương
 2.1.1. Khái niệm
 Nội thương là hoạt động thương mại diễn ra trong phạm vi biên giới của 
một quốc gia (thương mại nội địa). Trong hoạt động nội thương, chỉ tiêu tổng mức 
bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng đƣợc coi là một thước đo quan 
trọng để đánh giá hiệu quả hoạt động.
 Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng là chỉ tiêu tổng hợp 
phản ánh toàn bộ doanh thu hàng hoá bán lẻ và dịch vụ tiêu dùng đã bán ra thị trường 
của các cơ sở kinh doanh, bao gồm: doanh thu bán lẻ hàng hoá của các cơ sở kinh 
doanh thương nghiệp, doanh thu bán lẻ sản phẩm của các cơ sở sản xuất và của nông 
dân trực tiếp bán ra thị trường, doanh thu khách sạn, nhà hàng, doanh thu du lịch lữ chất lẫn về lượng của xã hội. Nội thương chịu ảnh hưởng lớn từ nguồn cung cấp 
sản phẩm cũng như tổ chức lãnh thổ sản xuất của các ngành kinh tế. Nguồn cung 
cấp các mặt hàng càng lớn, càng đa dạng thì càng có điều kiện để hình thành các 
chợ đầu mối và các trung tâm thương mại...Vì vậy, không phải ngẫu nhiên mà các 
trung tâm thương mại lớn thường phân bố ở trung tâm kinh tế lớn của đất nước. 
Rõ ràng, nền kinh tế nói chung và các ngành kinh tế nói riêng càng phát triển thì 
ngành nội thương càng có cơ hội để hình thành và lớn mạnh.
 - Những đặc điểm của dân cư (quy mô dân số, cơ cấu tuổi và giới tính, tốc 
độ gia tăng dân số, sức mua) và các đặc điểm về văn hoá (phong tục tập quán, thói 
quen tiêu dùng...) có ảnh hưởng lớn đến sự phát triển và phân bố nội thương. Điều 
đó đòi hỏi phải nhìn thấy được bức tranh về hiện trạng và dự báo được xu hướng 
biến động của thị trường tiêu dùng để từ đó không ngừng mở rộng mạng lưới và 
đa dạng hoá các loại hình tổ chức buôn bán. Ở thành phố, nét văn hóa nổi trội của 
người tiêu dùng là văn hóa đô thị, có yêu cầu đa dạng về chủng loại và chất lượng 
hàng hóa. Đặc điểm văn hóa - xã hội ở thành thị đã ảnh hưởng lớn đến nhận thức, 
hành vi và thái độ của khách hàng trong việc ra chọn, quyết định tiêu dùng sản 
phẩm và địa điểm mua sắm. Người tiêu dùng ở thành thị luôn có yêu cầu cao hơn 
so với người nông thôn về chất lượng hàng hóa, dịch vụ khách hàng, thái độ phục 
vụ... Ngày nay, thói quen mua sắm ở các siêu thị, trung tâm thương mại đã hình 
thành ở đại bộ phận dân cư trong các thành phố lớn.
 - Sự phân bố dân cư, nhất là mạng lưới điểm quần cư có ảnh hưởng rõ nét 
tới sự phân bố hoạt động nội thương. Các điểm buôn bán đáp ứng nhu cầu hàng 
ngày của nhân dân (như cửa hàng bán lẻ, chợ...) có bán kính phục vụ trong phạm 
vi nhất định. Mạng lưới các điểm thương mại thường dày đặc, nhất là đối với điểm 
dân cư đô thị. Các thành phố lớn có mạng lưới dịch vụ kinh doanh, buôn bán phức 
tạp, đa dạng với quy mô lớn và hiện đại để đáp ứng cho nhu cầu của đông đảo dân 
cư với mức sống cao, nhu cầu tiêu dùng lớn.
 - Các nhân tố về khoa học – công nghệ và về chính sách cũng tác động 
mạnh mẽ đến sự hình thành và chuyển dịch cơ cấu nội thương, mở ra những triển 
vọng lớn trong việc phát triển và mở rộng nhiều hoạt động buôn bán. - Nhập khẩu là việc mua hàng hoặc dịch vụ từ thị trường nước ngoài.- Hàng 
hóa nhập khẩu là hàng hóa nước ngoài và hàng tái nhập, được đưa từ nước ngoài, 
từ kho ngoại quan hoặc đưa từ khu vực tự do vào trong nước, làm tăng nguồn vật 
chất trong nước, trong số đó:
 + Hàng hoá nước ngoài là những hàng hoá có xuất xứ nƣớc ngoài, kể cả 
sản phẩm được hoàn trả sau khi gia công ở nước ngoài;
 + Hàng hoá tái nhập là những hàng hoá đã xuất khẩu ra nƣớc ngoài, sau đó 
đƣợc nhập khẩu trở lại nguyên dạng hoặc chỉ qua sơ chế, bảo quản, đóng gói lại, 
tính chất cơ bản của hàng hoá không thay đổi.
 - Cán cân xuất nhập khẩu là hiệu số giữa giá trị xuất khẩu và giá trị 
nhập khẩu. 
 - Giá FOB (Free On Board) nghĩa là miễn trách nhiệm trên boong tàu 
nơi đi, hay còn gọi là "Giao lên tàu". Giá FOB áp dụng cho hàng hóa xuất, 
nhập khẩu là giá trị thị trường tại biên giới hải quan của nền kinh tế từ đó 
hàng hóa được xuất đi. Giá FOB là giá sử dụng do các nhà nhập khẩu phải 
trả nếu họ chịu tránh nhiệm chuyên chở hàng nhập khẩu sau khi hàng hóa đã 
xếp vào phương tiện vận chuyển tại cửa khẩu của nước xuất khẩu. Giá FOB 
bao gồm cả các khoản sau đây: phí vận tải chuyên chở hàng hóa tới biên giới 
hải quan của nước xuất khẩu, phí bốc xếp hàng hóa lên phương tiện vận tải 
ở biên giới và tất cả các loại thuế trừ đi trợ cấp đánh vào sản phẩm tại nước 
xuất khẩu. Nói cách khác, hàng hóa xuất khẩu đánh giá theo giá FOB là giá 
sử dụng.
 - Giá CIF (Cost, Insurance and Freight) nghĩa là Giá thành, Bảo hiểm và 
Cước. Đó là giá của hàng hóa nhập khẩu tính tại biên giới hải quan của nước nhập 
khẩu trước khi đóng bất kỳ loại thuế nhập khẩu hay thuế khác đánh vào hàng nhập 
khẩu. Hàng nhập khẩu tính theo giá CIF bằng hàng nhập khẩu tính theo giá FOB 
cộng với phí vận tải và phí bảo hiểm giữa biên giới hải quan của nước xuất khẩu 
và biên giới hải quan của nước nhập khẩu. Giá CIF của hàng nhập khẩu không 
bao gồm phí vận tải và phí thương nghiệp để chuyên chở hàng nhập khẩu trong 
phạm vi của nước nhập khẩu. tế, trong đó ngoại thương có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Việc phát triển kinh tế 
và cải thiện đời sống nhân dân là điều kiện quan trọng nhất của ổn định chính trị. 
Chính ổn định chính trị lại là một điều kiện để buôn bán, hợp tác đầu tư. 
 2.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển và phân bố ngành 
ngoại thương 
 a) Vị trí địa lí
 Vị trí địa lí là nhân tố quan trọng đối với hoạt động ngoại thương. Trong xu 
thế hội nhập của nền kinh tế thế giới, mặc dù sự phát triển của mạng thông tin 
toàn cầu, mạng lưới giao thông đã thu hẹp khoảng cách không gian, song vị trí địa 
lí vẫn có ý nghĩa đặc biệt đối với sự phát triển hoạt động ngoại thương.
 b) Nhân tố tự nhiên
 Tài nguyên thiên nhiên tạo ra các tiền đề vật chất quan trọng cho việc phát 
triển nhiều mặt hàng xuất khẩu từ các ngành nông, lâm nghiệp, thủy sản, công 
nghiệp khai thác. Sự đa dạng và phong phú về nguồn hàng xuất khẩu đảm bảo lợi 
thế khách quan trong các mối quan hệ kinh tế – thương mại quốc tế.
 c) Nhân tố kinh tế – xã hội
 - Sự phát triển kinh tế đã tạo ra động lực và trở thành cơ sở thúc đẩy hoạt 
động ngoại thương phát triển. Điều này được thể hiện ở chỗ sự phát triển mạnh 
mẽ của sức sản xuất tạo ra hàng loạt mặt hàng xuất khẩu, nhiều về số lượng và 
tăng về chất lượng. Đồng thời, sự phát triển của nền kinh tế làm gia tăng nhu cầu 
nhập khẩu máy móc, nguyên nhiên liệu nhằm đẩy mạnh sản xuất hơn nữa cho nhu 
cầu trong nước và xuất khẩu.
 - Cơ sở hạ tầng đóng góp lớn vào khả năng phát triển của ngoại thương. Mạng 
lưới GTVT phát triển góp phần không nhỏ vào hoạt động xuất nhập khẩu cũng như 
việc tạo mối giao thương quốc tế. Thông tin liên lạc cũng có những bước phát triển 
nhanh chóng và đa dạng về loại hình dịch vụ và kỹ thuật. Sự phát triển mang tính đột 
phá của mạng viễn thông quốc tế, mạng Internet đã tạo điều kiện cho xúc tiến thương 
mại và tìm hiểu thông tin thị trường cũng như quảng bá sản phẩm.
 - Dân cư và nguồn lao động có ảnh hưởng lớn đến sự phát triển ngoại thương. 
Đối với các nước đang phát triển như Việt Nam, lực lượng lao động dồi dào, giá cả 

File đính kèm:

  • docxsang_kien_kinh_nghiem_dia_li_nganh_thuong_mai_dai_cuong_va_c.docx