Sáng kiến kinh nghiệm Chăm sóc sức khỏe tâm thần cho học sinh qua chủ đề Da ở môn Sinh học 8
1. Tính cấp thiết
Trong những năm học vừa qua, đại dịch COVID-19 đã làm cho tất cả các trường học đều bị ảnh hưởng: trường học đóng cửa, dạy học online, cắt giảm nhân sự, giảm thu nhập, bị COVID, … đã tác động mạnh mẽ và ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe thể chất và sức khỏe tâm thần của học sinh, giáo viên và nhà quản lý các cấp.
"Sức khỏe tâm thần" là một thuật ngữ được đề cập nhiều những năm gần đây, đặc biệt trong bối cảnh các vấn nạn tâm lý học đường nghiêm trọng và đại dịch COVID-19.
Từ "tâm thần" trong giao tiếp thường ngày được dùng để chỉ một chứng rối loạn tâm lý hay một loại bệnh. Trong trường học, khi nói đến "sức khỏe tâm thần", không ít người nghĩ đến những trường hợp học sinh có vấn đề rối loạn tâm lý, tự kỷ, tăng động... mà không nhận ra rằng đó là vấn đề ở cả trẻ em và người trưởng thành. Không chỉ học sinh, mà cả giáo viên, nhân viên trong nhà trường đều cần quan tâm và chăm sóc "sức khỏe tâm thần".
Dấu hiệu nhận diện của tình trạng tổn thương sức khỏe tâm thần đối với học sinh và giáo viên, nhìn từ triệu chứng và hành vi có thể quan sát được. Đôi khi chúng ta không chấp nhận hoặc phán xét các hành vi bất thường, trạng thái cô đơn, những đau khổ vật vã hoặc cố tình vi phạm nội quy, chuẩn mực xã hội… nhưng không hề biết rằng, đó chính là các biểu hiện của sự tổn thương sức khỏe tâm thần của học sinh. Đôi khi phương thức giáo dục, nội dung giáo dục cũng có thể là một nguyên nhân dẫn tới sự phát triển lệch lạc về tâm lý, vô tình gây ra những áp lực không cần thiết. Cũng có khi thói quen quá tập trung, coi trọng kiến thức, chạy đua với thành tích, khiến cho chúng ta quên mất mục tiêu thể chất, tinh thần, và không còn thời gian cho xây dựng các thói quen tốt, cho sự thấu hiểu tâm lý con người. Cũng chính vì cách hiểu chưa đúng về thuật ngữ này, khiến cho việc chẩn đoán và điều trị những vấn đề của sức khỏe tâm thần gặp khó khăn, làm trầm trọng thêm các vấn đề về sức khỏe tâm thần học đường.
2. Mục tiêu
- Giúp học sinh giảm áp lực học tập, áp lực gia đình, các vấn đề tác động của xã hội.
- Giúp học sinh thích ứng với thực tiễn cuộc sống cũng như sự phát triển của xã hội.
- Khơi gợi hứng thú cho học sinh tham gia học tập cũng như các hoạt động khác trong nhà trường.
- Giúp học sinh tự tin khi giao tiếp, tự bày tỏ mong muốn của mình trước tập thể, trong gia đình, sống hòa đồng không khép mình.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Chăm sóc sức khỏe tâm thần cho học sinh qua chủ đề Da ở môn Sinh học 8

Chăm sóc sức khỏe tâm thần cho học sinh qua chủ đề Da ở môn Sinh học 8 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT 1. Giáo viên (GV) 2. Học sinh (HS) 3. Vitamin (VTM) 4. Trung học cơ sở (THCS) 2 Chăm sóc sức khỏe tâm thần cho học sinh qua chủ đề Da ở môn Sinh học 8 khiến cho việc chẩn đoán và điều trị những vấn đề của sức khỏe tâm thần gặp khó khăn, làm trầm trọng thêm các vấn đề về sức khỏe tâm thần học đường. 2. Mục tiêu - Giúp học sinh giảm áp lực học tập, áp lực gia đình, các vấn đề tác động của xã hội. - Giúp học sinh thích ứng với thực tiễn cuộc sống cũng như sự phát triển của xã hội. - Khơi gợi hứng thú cho học sinh tham gia học tập cũng như các hoạt động khác trong nhà trường. - Giúp học sinh tự tin khi giao tiếp, tự bày tỏ mong muốn của mình trước tập thể, trong gia đình, sống hòa đồng không khép mình. 3. Đối tượng và phương pháp thực hiện Học sinh khối 8 ở Trường THCS Quán Toan năm học 2022 – 2023. II. NỘI DUNG 1. Cơ sở lí luận Mục tiêu cơ bản của giáo dục nói chung, của nhà trường nói riêng là đào tạo và xây dựng thế hệ học sinh trở thành những con người mới phát triển toàn diện, có đầy đủ phẩm chất đạo đức, năng lực, trí tuệ để đáp ứng với yêu cầu thực tế hiện nay. Để thực hiện được mục tiêu đó và tránh tạo áp lực học tập lên học sinh, bản thân người giáo viên không chỉ áp dụng các phương pháp dạy học để bồi dưỡng học sinh năng lực tư duy sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề, rèn luyện thành nền nếp tư duy sáng tạo của người học mà chúng ta cần dành thời gian để tìm hiểu “sức khỏe tâm thần” cho học sinh. Có như vậy học sinh mới có thể phát triển toàn diện trong môi trường giáo dục để học sinh có cảm giác “an toàn, thân thiện” khi bước chân đến trường. 2. Thực trạng a) Thuận lợi 4 Chăm sóc sức khỏe tâm thần cho học sinh qua chủ đề Da ở môn Sinh học 8 tránh” khi được giáo viên hỏi. Sự thay đổi đó làm cho “sức khỏe tâm thần” của các em bị ảnh hưởng nghiêm trọng. Nếu chúng ta không phát hiện sớm các yếu tố gây rối loạn sức khỏe tâm thần trong trường học sẽ dẫn đến những nguy cơ khó lường. Thấy được tính nghiêm trọng đó, bản thân tôi là giáo viên bộ môn Sinh học, tôi đã vận dụng những kiến thức học được để góp phần hỗ trợ phòng ngừa, can thiệp, bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe của học sinh. 3. Các biện pháp thực hiện Biện pháp 1: Khảo sát đối tượng thông qua giáo viên chủ nhiệm, qua học sinh trong lớp. Tiến hành phân loại đối tượng học sinh. Biện pháp 2: Kết hợp với giáo viên chủ nhiệm xây dựng đội ngũ nhóm trưởng giỏi quản lý, tổ chức, kiểm tra, sắp xếp vị trí ngồi phù hợp trong lớp. Biện pháp 3: Theo dõi, thống kê tình trạng học tập, sức khỏe học sinh. Qua theo dõi đầu năm, tôi nhận thấy học sinh có rất nhiều biểu hiện khác nhau, tôi đã thống kê kết quả như sau: Hăng hái phát Hạn chế phát Làm việc Ngủ trong Lớp Sĩ số biểu biểu riêng giờ SL % SL % SL % SL % 8A1 48 15 31.25 20 41.67 6 12.5 7 14.58 8A2 47 15 31.91 15 31.91 7 14.91 10 21.27 8A3 50 22 44 20 40 5 10 3 6 8A4 50 18 36 15 30 10 20 7 14 8A5 48 17 35.42 17 35.42 7 14.58 7 14.58 Biện pháp 4: Kiểm tra sức khỏe tâm thần của học sinh thông qua một số trò chơi hoặc hoạt động tập thể. Biện pháp 5. Lựa chọn một số câu hỏi phù hợp trong đời sống thay thế các câu hỏi liên quan đến kiến thức để khơi dậy tính tự giác, tự tin cho học sinh trong một số giờ học. 6 Chăm sóc sức khỏe tâm thần cho học sinh qua chủ đề Da ở môn Sinh học 8 b. Các năng lực chung - NL tự học: HS nghiên cứu tài liệu, tìm hiểu thực tế thông qua các nguồn thông tin như: sách giáo khoa, báo, mạng, bạn bè - NL giải quyết vấn đề: cách phòng tránh bệnh ngoài da đối với học sinh THCS. Từ đó ý thức bảo vệ sức khỏe bản thân và những người xung quanh. - NL tư duy sáng tạo: qua cách trình bày của học sinh, nhóm học sinh đối với từng nhiệm vụ được giao . - NL giao tiếp: giao tiếp với bạn bè, với người xung quanh Lắng nghe và diễn đạt ý tưởng của mình một cách thuyết phục trong việc tuyên truyền phòng tránh bảo vệ mắt. - NL hợp tác: phân chia nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên trong nhóm và giữa các nhóm trong lớp, chia sẽ thông tin thu thập được. - NL sử dụng CNTT và truyền thông (ICT): mạng internet, sách báo, truyền hình để tìm tài liệu ,thu thập số liệu, kiến thức - NL sử dụng ngôn ngữ: sử dụng ngôn ngữ trong trình bày, thuyết trình về khái niệm, các nguyên nhân, hâu quả, biện pháp., trong điều tra và tuyên truyền - NL tính toán: điều tra, thống kê xử lí số liệu về tỉ lệ người mắc bệnh ngoài da/ không mắc bệnh ngoài da - NL tự quản lí : biết quản lí hành vi của bản thân c. Các năng lực chuyên biệt - Quan sát: cấu tạo của da, người bị bệnh ngoài da và không bị bệnh, các nguyên nhân gây nên bệnh. - Đưa ra các tiên đoán, nhận định: những nguyên nhân và hậu quả gây nên bệnh ngoài da. - Đưa ra các định nghĩa : khái niệm da sạch và da bẩn IV. CHUẨN BỊ 1. Chuẩn bị của GV - Tranh câm cấu tạo da. 8 Chăm sóc sức khỏe tâm thần cho học sinh qua chủ đề Da ở môn Sinh học 8 - Nội dung báo cáo theo nhóm V. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC A. Hoạt động khởi động - GV tổ chức trò chơi "Ai nhanh hơn?": Thể lệ: Lớp chia ra làm 2 nhóm mỗi nhóm cử một bạn lên kể tên những bệnh ngoài da mà em biết trong vòng một phút. Bạn nào kể được đúng và nhiều bệnh hơn sẽ thắng. - HS cử đại diện tham gia trò chơi. Giáo viên dẫn dắt vào bài: Để có làn da khỏe mạnh và không bị mắc các bệnh ngoài da trên, chúng ta cùng nghiên cứu bài học hôm nay B. Hoạt động hình thành kiến thức Ngoài chức năng bài tiết và điều hoà thân nhiệt, da còn có những chức năng gì? Những đặc điểm cấu tạo nào của da giúp da thực hiện những chức năng đó? HOẠT ĐỘNG I : CẤU TẠO VÀ CHỨC NĂNG CỦA DA Chuyển giao nhiệm vụ Thực hiện nhiệm vụ Sản phẩm - Yêu cầu HS quan sát - HS tự nghiên cứu H 41.1, I.Cấu tạo da H41.1 cho biết các thành nêu cấu tạo cơ bản của da phần cấu tạo của da. - GV chốt kiến thức cấu tạo - HS thảo luận nhóm, cử - Da cấu tạo gồm 3 lớp: của da. đại diện trình bày, nêu + Lớp biểu bì gồm tầng - GV chia nhóm đôi, yêu được: sừng và tầng tế bào cầu HS thảo luận câu hỏi và sống. hoàn thành bài tập trang + Lớp bì gồm sợi mô 133 – SGK. Cho biết: liên kết và các cơ quan. - Mùa hanh khô, da bong + Vảy trắng tự bong ra + Lớp mỡ dưới da gồm những vảy trắng nhỏ là chứng tỏ lớp tế bào ngoài các tế bào mỡ. thành phần nào của da? cùng của da hoá sừng và chết. 10 Chăm sóc sức khỏe tâm thần cho học sinh qua chủ đề Da ở môn Sinh học 8 - GV phân tích, giảng giải - HS lắng nghe, đọc 3 dòng cho học sinh yêu cầu HS đầu phần ghi nhớ học theo nội dung đóng khung cuối bài. - Yêu cầu HS thảo luận để - HS trả lời dựa vào bài tập II.Chức năng của da thực hiện yêu cầu mục ở mục I của bài, nêu được - Bảo vệ cơ thể, chống SGK – Tr 133. 4 chức năng của da. các yếu tố gây hại của - Chức năng của da môi trường - Đặc điểm nào của da giúp - Tìm hiểu được nguyên - Điều hoà thân nhiệt da thực hiện chức năng bảo vệ nhân của từng chức năng. - Nhận biết kích thích - Bộ phận nào của da giúp của môi trường da tiếp nhận kích thích - Tham gia hoạt động - Bộ phận nào của da giúp da - Tự rút ra kết luận. bài tiết thực hiện chức năng bài tiết - Da còn là sản phẩm - Da điều hoà thân nhiệt tạo nên vẻ đẹp của con bằng cách nào người. C. Hoạt động luyện tập GV giao nhiệm vụ cho học sinh làm bài tập trắc nghiệm Câu 1. Trong cấu tạo của da người, các sắc tố mêlanin phân bố ở đâu? A. Tầng tế bào sống. B. Tầng sừng. C. Tuyến nhờn. D. Tuyến mồ hôi. Câu 2. Lớp mỡ dưới da có vai trò chủ yếu là gì? A. Dự trữ đường. B. Cách nhiệt. C. Thu nhận kích thích từ môi trường ngoài. D. Vận chuyển chất dinh dưỡng. Câu 3. Thành phần nào dưới đây không nằm ở lớp bì? A. Tuyến nhờn. B. Mạch máu. C. Sắc tố da. D. Thụ quan. Câu 4. Trong cấu tạo của da người, thành phần nào chỉ bao gồm những tế bào chết 12 Chăm sóc sức khỏe tâm thần cho học sinh qua chủ đề Da ở môn Sinh học 8 học tập học tập Da có các chức năng GV chia lớp thành nhiều HS xem lại kiến thức đã che chở, bảo vệ và nhóm học, thảo luận để trả lời các góp phần điều hoà (mỗi nhóm gồm các HS câu hỏi. thân nhiệt, là cơ quan trong 1 bàn) và giao các cảm giác nhờ các thụ nhiệm vụ: thảo luận trả lời quan xúc giác (thụ các câu hỏi sau và ghi chép quan áp lực, nóng lại câu trả lời vào vở bài tập lạnh, đau đớn), chức - Chức năng nào của da là năng bài tiết nhờ các quan trọng nhất ? Vì sao ? tuyến mồ hôi và tuyến 2. Đánh giá kết quả thực 2. Báo cáo kết quả hoạt nhờn. hiện nhiệm vụ học tập: động và thảo luận Trong các chức năng - GV gọi đại diện của mỗi trên thì chức năng bảo nhóm trình bày nội dung đã - HS trả lời. vệ và điều hoà thân thảo luận. nhiệt là quan trọng - GV chỉ định ngẫu nhiên nhất vì da bao bọc HS khác bổ sung. - HS nộp vở bài tập. toàn bộ cơ thể, không - GV kiểm tra sản phẩm thu có cơ quan, bộ phận ở vở bài tập. - HS tự ghi nhớ nội dung nào thay thế được. - GV phân tích báo cáo kết trả lời đã hoàn thiện. 90% lượng nhiệt toả quả của HS theo hướng dẫn ra qua bề mặt da đảm dắt đến câu trả lời hoàn bảo thân nhiệt luôn ổn thiện. định. * Giải thích hiện tượng “Nổi da gà” - Khi trời lạnh, mạch máu dưới da co, cơ chân lông co, da săn lại (hiện tượng nổi da gà) làm giảm khả năng thoát nhiệt. Lớp mỡ dưới da cũng góp phần chống lạnh cho cơ thể. 14 Chăm sóc sức khỏe tâm thần cho học sinh qua chủ đề Da ở môn Sinh học 8 liên quan mật thiết đến nội - Rèn luyện thích hợp với quan, đến khả năng chịu tình trạng sức khoẻ của từng đựng của da và của các cơ người. quan, giữa chúng có tác - HS đọc kĩ bài tập, thảo - Cần thường xuyên tiếp xúc dụng qua lại. luận nhóm thống nhất ý với ánh nắng mặt trời vào - Yêu cầu HS thảo luận kiến, đánh dấu vào bảng buổi sáng để cơ thể tạo ra nhóm hoàn thành bài tập 42.1 trong vở bài tập. vitamin D chống còi xương. SGK. - Các nhóm nhận xét, bổ - Cho 1 vài nhóm nêu kết sung. quả. GV chốt lại kiến thức. - HS thảo luận, đánh dấu - Yêu cầu HS thảo luận vào ô trống ở cuối mỗi nhóm hoàn thành bài tập nguyên tắc. (135) để đưa ra nguyên tắc rèn luyện da. - Yêu cầu các nhóm nêu - 1 vài đại diện đưa kết kết quả, GV bổ sung. quả, các HS khác nhận xét - GV lưu ý HS: hình thức để hoàn thiện kiến thức. tắm nước lạnh phải được - Kết quả: các hình thức rèn luyện thường xuyên, rèn luyện da: 1, 4, 5, 8, 9. trước khi tắm phải khởi động, không tắm lâu, sau khi tắm phải lau người, thay quần áo nơi kín gió. - GV yêu cầu HS hoàn - HS vận dụng kiến thức, III. Phòng chống bệnh thành bảng 42.2. hiểu biết của mình về các ngoài da - Yêu cầu HS nêu kết quả, bệnh ngoài da, trao đổi - Các bệnh ngoài da: ghẻ lở, 16 Chăm sóc sức khỏe tâm thần cho học sinh qua chủ đề Da ở môn Sinh học 8 Câu 3. Để tăng cường sức chịu đựng của làn da, chúng ta có thể áp dụng biện pháp nào sau đây ? A. Thường xuyên tập thể dục, thể thao. B. Tắm nước lạnh theo lộ trình tăng dần mức độ nhưng phải đảm bảo độ vừa sức. C. Tắm nắng vào sáng sớm (6 – 7 giờ vào mùa hè hoặc 8 – 9 giờ vào mùa đông). D. Tất cả các phương án còn lại Câu 4. Việc làm nào dưới đây giúp tăng cường lưu thông máu, khiến da ngày một hồng hào, khỏe mạnh ? A. Để đầu trần đi lại dưới trời nắng. B. Tắm nước lạnh, càng lạnh càng tốt. C. Tắm nắng vào buổi trưa. D. Thường xuyên mát xa cơ thể. Câu 5. Để phòng ngừa các bệnh ngoài da, biện pháp khả thi nhất là gì ? A. Tránh để da bị xây xát. B. Luôn vệ sinh da sạch sẽ. C. Bôi kem dưỡng ẩm cho da. D. Tập thể dục thường xuyên. Câu 6. Da của loài động vật nào dưới đây thường được dùng trong điều trị bỏng cho con người ? A. Ếch. B. Bò. C. Cá mập. D. Khỉ. Câu 7. Bệnh nào dưới đây là một trong những bệnh ngoài da ? A. Tả. B. Sốt xuất huyết. C. Hắc lào. D. Thương hàn. Câu 8. Khi vết thương hở tiếp xúc với bùn, đất bẩn hoặc phân động vật, ta có nguy cơ mắc bệnh nào dưới đây ? A. Uốn ván. B. Tiêu chảy cấp. C. Viêm gan A. D. Thủy đậu. Câu 9. Khi bị bỏng nhẹ, chúng ta cần phải thực hiện ngay thao tác nào sau đây ? A. Băng bó vết bỏng bằng bông và gạc sạch. B. Bôi kem liền sẹo lên phần da bị bỏng. C. Ngâm phần da bị bỏng vào nước lạnh và sạch. D. Rửa vết thương trên vòi nước với xà phòng diệt khuẩn. Câu 10. Khi bị mụn trứng cá, chúng ta cần lưu ý điều gì ? 18
File đính kèm:
sang_kien_kinh_nghiem_cham_soc_suc_khoe_tam_than_cho_hoc_sin.docx