Sáng kiến kinh nghiệm Biện pháp sử dụng phương pháp Bàn tay nặn bột trong môn Tự nhiên và xã hội Lớp 3
Môn Tự nhiên và Xã hội (TNXH) có một vai trò hết sức quan trọng trong chương trình giáo dục ở tiểu học (GDTH). Mục tiêu của môn Tự nhiên và Xã hội ở tiểu học nhằm giúp học sinh (HS) có một số kiến thức cơ bản, ban đầu về thực tế: Con người và sức khoẻ; Một số sự vật hiện tượng đơn giản trong tự nhiên, xã hội. Bước đầu hình thành và phát triển những kỹ năng: Tự chăm sóc sức khoẻ cho bản thân, ứng xử hợp lý trong đời sống để phòng tránh một số bệnh tật và tai nạn. Quan sát, nhận xét và nêu thắc mắc, đặt câu hỏi, biết cách diễn đạt những hiểu biết của mình về các sự vật hiện tượng đơn giản trong tự nhiên và xã hội. Hình thành và phát triển những thái độ và hành vi: Có ý thức thực hiện các quy tắc giữ vệ sinh an toàn cho bản thân, gia đình và cộng đồng. Yêu thiên nhiên, gia đình, trường học, quê hương.
Vì vậy để đáp ứng được mục tiêu trên thì phương pháp dạy học (PPDH) được sử dụng trong mỗi bài là vô cùng quan trọng. Người giáo viên (GV) luôn luôn đưa ra câu hỏi “Làm sao để các em tự nhận ra vấn đề?”, “Làm sao để các em tự tìm được cách giải quyết?”, “ Làm sao để bài học gắn liền với thực tiễn?”.... Mục đích của đổi mới PPDH là làm thế nào để HS phải thực sự tích cực, chủ động, tự giác, luôn tìm tòi, suy nghĩ và sáng tạo trong quá trình lĩnh hội tri thức nhằm phát triển và hoàn thiện nhân cách của mình.
Chính vì thế mà đổi mới PPDH là điều cần thực hiện ngay trong môn TNXH nói riêng và tất cả các môn nói chung.
Trong những năm đã đứng lớp, tôi nhận thấy HS của mình ngày càng thông minh và muốn tìm hiểu thế giới xung quanh. Nhưng những gì các em học được đều qua sách sở nên những kiến thức đọng lại không được nhiều, nông và HS miễn cưỡng phải ghi nhớ. Nên việc HS tự làm chủ kiến thức trở nên quan trọng hơn bao giờ hết.
Phương pháp dạy học “Bàn tay nặn bột” (BTNB) là phương pháp dạy học khoa học dựa trên cơ sở của sự tìm tòi - nghiên cứu, áp dụng cho việc dạy học các môn khoa học tự nhiên. Theo phương pháp BTNB, dưới sự giúp đỡ của GV, chính HS tìm ra câu trả lời cho các vấn đề được đặt ra trong cuộc sống thông qua tiến hành thí nghiệm, quan sát, nghiên cứu tài liệu hay điều tra để từ đó hình thành kiến thức cho mình. Cũng như các PPDH tích cực khác, BTNB luôn coi HS là trung tâm của quá trình nhận thức, chính các em là người tìm ra câu trả lời và lĩnh hội kiến thức.
Những điều trên chính là lý do chính đã khiến tôi chọn nội dung “Sử dụng phương pháp Bàn tay nặn bột trong môn Tự nhiên và hã hội lớp 3 ” đề làm biện pháp nâng cao chất lượng giảng dạy của mình.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Biện pháp sử dụng phương pháp Bàn tay nặn bột trong môn Tự nhiên và xã hội Lớp 3

2 MỤC LỤC Trang I. PHẦN MỞ ĐẦU2 1. Lí do chọn đề tài2 2. Mục đích nghiên cứu3 3. Nhiệm vụ nghiên cứu3 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu3 5. Phương pháp nghiên cứu4 II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU4 1. Cơ sở lí luận4 2. Cơ sở thực tiễn7 3. Các giải pháp8 3.1. Việc chuẩn bị mẫu vật8 3.2. Việc sắp xếp chỗ ngồi và tạo không gian lớp học8 3.3. Thiết kế lại các bước tiến hành9 3.4. Ví dụ minh họa 10 III. KẾT QUẢ VÀ ỨNG DỤNG 13 IV. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 16 TÀI LIỆU THAM KHẢO 17 4 các môn khoa học tự nhiên. Theo phương pháp BTNB, dưới sự giúp đỡ của GV, chính HS tìm ra câu trả lời cho các vấn đề được đặt ra trong cuộc sống thông qua tiến hành thí nghiệm, quan sát, nghiên cứu tài liệu hay điều tra để từ đó hình thành kiến thức cho mình. Cũng như các PPDH tích cực khác, BTNB luôn coi HS là trung tâm của quá trình nhận thức, chính các em là người tìm ra câu trả lời và lĩnh hội kiến thức. Những điều trên chính là lý do chính đã khiến tôi chọn nội dung “Sử dụng phương pháp Bàn tay nặn bột trong môn Tự nhiên và hã hội lớp 3 ” đề làm biện pháp nâng cao chất lượng giảng dạy của mình. 2. Mục đích nghiên cứu Phương pháp dạy học “Bàn tay nặn bột” (BTNB) là phương pháp dạy học khoa học dựa trên cơ sở của sự tìm tòi - nghiên cứu, áp dụng cho việc dạy học các môn khoa học tự nhiên. Theo phương pháp BTNB, dưới sự giúp đỡ của GV, chính HS tìm ra câu trả lời cho các vấn đề được đặt ra trong cuộc sống thông qua tiến hành thí nghiệm, quan sát, nghiên cứu tài liệu hay điều tra để từ đó hình thành kiến thức cho mình. Cũng như các PPDH tích cực khác, BTNB luôn coi HS là trung tâm của quá trình nhận thức, chính các em là người tìm ra câu trả lời và lĩnh hội kiến thức. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu a. Nghiên cứu cơ sở lý luận. b. Nghiên cứu cơ sở thực tiễn. c. Điều tra thực trạng sử dụng phương pháp bàn tay nặn bột ở môn TNXH 3. d. Đề xuất một số giải pháp nhằm áp dụng phương pháp BTNB hợp lí và có hiệu quả trong tiết TNXH 3. 4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là cách áp dụng phương pháp BTNB vào tiết TNXH của học sinh lớp 3, phạm vi trường tiểu học. 6 hỏi, giả thuyết bằng nói, viết, vẽ. nhiều - GV quan sát nhanh để cách nói, viết, vẽ. tìm các hình vẽ khác Đây là bước quan trọng biệt. đặc trưng của phương - GV không nhất thiết pháp BTNB. phải chú ý tới các quan niệm đúng, cần phải chú trọng đến các quan niệm sai. Bước 3 a. Đề xuất câu hỏi - GV giúp học sinh đề Đề xuất câu hỏi hay giả - Từ các khác biệt và xuất câu hỏi liên quan thuyết và thiết kế phong phú về biểu đến nội dung bài học. phương án thực nghiệm tượng ban đầu, HS đề Kiểm soát lời nói, cấu xuất câu hỏi liên quan trúc câu hỏi, chính xác đến nội dung bài học. hoá từ vựng của HS. b. Đề xuất phương án - GV đặt câu hỏi đề thực nghiệm nghị HS đề xuất thực - Bắt đầu từ những vấn nghiệm tìm tòi nghiên đề khoa học được xác cứu để trả lời cho câu định, HS xây dựng giả hỏi đó. thuyết. GV ghi lại các cách đề HS trình bày các ý xuất của học sinh tưởng của mình, đối (không lặp lại). chiếu nó với những bạn khác. Bước 4 HS hình dung có thể - Nêu rõ yêu cầu, mục Tiến hành thí nghiệm kiểm chứng các giả đích thí nghiệm sau đó tìm tòi - nghiên cứu thuyết bằng. mới phát các dụng cụ và 8 Bước 5 HS kiểm tra lại tính hợp GV động viên HS và Kết luận và hợp thức lý của các giả thuyết mà yêu cầu bắt đầu lại tiến hoá kiến thức mình đưa ra. trình nghiên cứu. * Nếu giả thuyết sai: - GV giúp HS lựa chọn Quay lại bước 3. các lý luận và hình * Nếu giả thuyết thành kết luận. đúng: - Sau khi thực hiện Thì kết luận và ghi nhận nghiên cứu, các câu hỏi chúng. dần dần được giải quyết, các giả thuyết dần dần được kiểm chứng tuy nhiên vẫn chưa có hệ thống hoặc chưa chính xác một cách khoa học. - GV có trách nhiệm tóm tắt, kết luận và hệ thống lại để HS ghi vào vở coi như là kiến thức bài học. GV khắc sâu kiến thức bằng cách đối chiếu biểu tượng ban đầu. 10 3.1. Việc chuẩn bị mẫu vật Trong các tiết TNXH có sử dụng mẫu, vật thật như hoa, quả, lá cây... GV có thể giao cho HS tự chuẩn bị theo nhóm để làm phong phú mẫu, vật thật cũng như giảm bớt sự chuẩn bị của GV. 3.2. Việc sắp xếp chỗ ngồi và tạo không gian lớp học Bản chất của phương pháp BTNB là HS cùng thực hiện theo nhóm (6-8 bạn), nghiên cứu và làm việc theo nhóm, nên việc sắp xếp chỗ ngồi cho HS mất thời gian và công sức. Chính vì vậy, GV có thể phân nhóm từ tiết trước, khi vào tiết học mới, HS tự di chuyển theo nhóm đến vị trí của mình hoặc HS quay lại và tạo thành nhóm. 3.3. Thiết kế lại các bước tiến hành Bản chất của phương pháp này là tiến hành theo 5 bước rất rõ ràng. Tuy nhiên, đối với HS lớp 3 vẫn còn nhỏ nên có thể gộp bước 1 và 2 để có tiến trình như sau: Bước 1: Nêu tình huống có vấn đề và giúp HS bộc lộ quan niệm ban đầu. - Tình huống xuất phát hay tình huống nêu vấn đề là một tình huống do GV 12 Trong bài có thể sử dụng PP Bàn tay nặn bột cho cả bài. Dưới đây tôi xin được lấy ví dụ minh họa cho hoạt động 2: Tìm hiểu về đặc điểm bên ngoài của Quả ở tiết 1. I. Yêu cầu cần đạt (cả bài) - HS nắm được đặc điểm bên ngoài (hình dạng, màu sắc, kích thước) và đặc điểm bên trong (màu sắc, mùi vị) của một số loại quả. Biết được cấu tạo chung của quả; một số lợi ích của quả và hạt mang lại. - Phát triển kỹ năng giao tiếp khi trình bày kết quả; lắng nghe để ghi chép, nhận xét và hợp tác nhóm của HS. - Ham tìm tòi, sáng tạo và có ý thức bảo vệ cây cối trong thiên nhiên. II. Đồ dùng dạy học (cả bài) - GV: máy chiếu; 1 số loại quả: chanh, cà chua, chuối, táo, vải, dứa, lạc; phiếu quan sát (khổ lớn); “khăn trải bàn”; sách giáo khoa. - HS: bút, màu vẽ, giấy A0. III. Các hoạt động dạy học Bàn tay nặn bột Hoạt động của HS Hỗ trợ của GV 1. Khởi động - GV cho hát theo. - HS hát bài : Quả - Tìm các loại quả trên HS tìm tên cây có trong bài hát. (Kĩ thuật động não) 2. Khám phá HĐ1. Đặc điểm bên - Bước 1: Đưa ra tình ngoài của các loại quả huống và nêu vấn đề. - Quan sát hình các loại - Đưa hình các loại quả quả và nêu hình dạng vừa kể lên màn hình. màu. - GV đưa ra thắc mắc: Quả có đặc điểm gì về hình dạng, kích thước, 14 - HS tự so sánh với khái - Bước 5: Kết luận và niệm ban đầu của mình. hợp thức hóa kiến thức - Mỗi loại quả có hình dáng, kích thước, màu sắc, mùi vị khác nhau. HĐ2. Cấu tạo của quả HĐ3. Lợi ích của 1 số loại quả và hạt. 3. Củng cố III. KẾT QUẢ VÀ ỨNG DỤNG Các hình thức tổ chức dạy học: sử dụng linh hoạt, kết hợp được nhiều hình thức như cả lớp, nhóm lớn, nhóm nhỏ. (HS hoạt động nhóm lớn) (HS hoạt động nhóm nhỏ) + Đối với học sinh: - Khi đến tiết TNXH hứng thú hơn, thậm chí có bạn reo hò vỗ tay. - Kiến thức là tự HS hình thành nên HS ghi nhớ và làm chủ dễ dàng; khi được hỏi đến HS có thể trả lời chính xác vì chính các em được tự đi tìm tri thức. 16 - Một số bảng thống kê số liệu Kết quả theo dõi sự hiểu bài (hiểu bản chất) của HS lớp 3A2 PP dạy Tổng số Hiểu bài Chưa hiểu bài HS PP trước 34 30 88% 4 12% PPBTNB 34 34 100% 0 0% Tỉ lệ HS mong muốn được tiếp tục học PP BTNB Tổng số HS Mong muốn Không mong muốn 34 34 100% 0 0% + Đối với Giáo viên - Cá nhân bản thân tôi cũng thấy mình thoát ra khỏi sự nặng nề và khoảng cách giữa GV và HS. Việc quan sát HS trong PPDH này giúp tôi hiểu và đưa ra được các hình thức, phương pháp, khối lượng kiến thức phù hợp với các em hơn. - Vấn đề: Tuy vậy, việc lên kế hoạch, chuẩn bị tranh ảnh mẫu vật thật tốn khá nhiều thời gian và công sức. Hơn nữa, khi thực hiện BTNB thì tiết học tốn nhiều thời gian nếu HS và GV chưa tự chủ; lớp luôn trong trang thái làm việc nhóm nên “ồn ào”, GV khó kiểm soát hết được. - Nguyên nhân: Vì mỗi HS cần phải có đồ dùng, mẫu riêng để học tập. Học theo phương pháp BTNB cần sắp xếp bàn ghế theo nhóm. HS thực hiện làm việc hợp tác trong suốt tiết học nên gầy ra “ồn ào”. - Giải pháp: Với nhiều bài TNXH cô giáo có thể phân công HS mang đồ dùng, mẫu vật. GV cần xếp tiết học gần tiết ra chơi để có thời gian kê bàn ghế. GV cho HS chuẩn bị trước các câu hỏi trong hoạt động nhóm để khi thực hiện, HS không mất nhiều thời gian và gây “ồn ào”. Ứng dụng: Sử dụng giải pháp trong các tiết TNXH lớp 3 có: + Kiến thức mới mà HS cần tìm hiểu. + Các phương án thực nghiệm đơn giản, không gây nguy hiểm. 18 TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Bùi Văn Huệ (1977), Tâm lý học tiểu học, NXBGD, Hà Nội. [2] PGS.TS Nguyễn Đức Vũ (2005), Phương pháp dạy học Tự nhiên và xã hội, NXBGD, Hà Nội. [3] Bộ Giáo dục và Đào tạo (2007), Sách giáo viên, sách giáo khoa môn Tự nhiên và xã hội lớp 3, NXBGD, Hà Nội. [4] Nguyễn Vinh Hiển (2011), Phương pháp “bàn tay nặn bột” trong dạy học các môn khoa học ở trường tiểu học và trung học cơ sở, NXBGD, Hà Nội. [5] Nguyễn Thị Thấn (chủ biên), Nguyễn Thượng Giao, Đào Thị Hồng, Nguyễn Thị Hường, Nguyễn Tuyết Nga (2009), Phương pháp dạy học các môn học về tự nhiên và xã hội, NXB Đại học Sư phạm. [6] Georges Charpak (1999), Bàn tay nặn bột, khoa học ở trường tiểu học, Đinh Ngọc Lân (dịch). TP. Bắc Giang, ngày 12 tháng 10 năm 2022 XÁC NHẬN CỦA NHÀ TRƯỜNG NGƯỜI VIẾT HIỆU TRƯỞNG Ngụy Thanh Huyền
File đính kèm:
sang_kien_kinh_nghiem_bien_phap_su_dung_phuong_phap_ban_tay.docx
Sáng kiến kinh nghiệm Biện pháp sử dụng phương pháp Bàn tay nặn bột trong môn Tự nhiên và xã hội Lớp.pdf