Sáng kiến kinh nghiệm Biện pháp nâng cao hiệu quả học tập môn Tiếng Việt nhằm tạo hứng thú và phát huy tính tích cực cho học sinh Lớp 1 (bộ sách Kết nối tri thức)
Một trong những yêu cầu của Chương trình giáo dục phổ thông 2018 là phải đổi mới phương pháp dạy học, lấy học sinh làm trung tâm, phát huy tính tích cực, sáng tạo, chủ động của học sinh. Đối với học sinh lớp 1lứa tuổi vừa học vừa chơi, hiếu động, nhanh chán, vấn đề tạo nên hứng thú học tập cho các em vô cùng cần thiết.
Môn Tiếng Việt ở bậc Tiểu học có vị trí quan trọng trong việc hình thành và phát triển phẩm chất, năng lực học sinh. Đổi mới phương pháp dạy học Tiếng Việt cần thực hiện phù hợp với tiến trình nhận thức của các em (đi từ cụ thể đến trừu tượng, từ dễ đến khó), chú ý nhu cầu, năng lực nhận thức, cách thức học tập khác nhau của từng cá nhân học sinh; tổ chức các hoạt động giáo dục trong đó học sinh được tham gia trực tiếp vào quá trình hình thành, tiếp thu kiến thức.
Thực tế cho thấy, học sinh lớp 1 khi chuyển từ hoạt động vui chơi là chính sang hoạt động học tập nhiều em cảm thấy ngại, cứ học là khóc hoặc chỉ thích học Toán, sợ đọc và viết.
Chính vì những lí do trên mà tôi đã nghiên cứu đề tài “Biện pháp nâng cao hiệu quả học tập môn Tiếng Việt nhằm tạo hứng thú và phát huy tính tích cực cho học sinh lớp 1.”
Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Biện pháp nâng cao hiệu quả học tập môn Tiếng Việt nhằm tạo hứng thú và phát huy tính tích cực cho học sinh Lớp 1 (bộ sách Kết nối tri thức)

NỘI DUNG BÁO CÁO BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HỌC TẬP MÔN TIẾNG VIỆT NHẰM TẠO HỨNG THÚ VÀ PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC CHO HỌC SINH LỚP 1 I. MỞ ĐẦU 1. Lí do lựa chọn biện pháp Một trong những yêu cầu của Chương trình giáo dục phổ thông 2018 là phải đổi mới phương pháp dạy học, lấy học sinh làm trung tâm, phát huy tính tích cực, sáng tạo, chủ động của học sinh. Đối với học sinh lớp 1lứa tuổi vừa học vừa chơi, hiếu động, nhanh chán, vấn đề tạo nên hứng thú học tập cho các em vô cùng cần thiết. Môn Tiếng Việt ở bậc Tiểu học có vị trí quan trọng trong việc hình thành và phát triển phẩm chất, năng lực học sinh. Đổi mới phương pháp dạy học Tiếng Việt cần thực hiện phù hợp với tiến trình nhận thức của các em (đi từ cụ thể đến trừu tượng, từ dễ đến khó), chú ý nhu cầu, năng lực nhận thức, cách thức học tập khác nhau của từng cá nhân học sinh; tổ chức các hoạt động giáo dục trong đó học sinh được tham gia trực tiếp vào quá trình hình thành, tiếp thu kiến thức. Thực tế cho thấy, học sinh lớp 1 khi chuyển từ hoạt động vui chơi là chính sang hoạt động học tập nhiều em cảm thấy ngại, cứ học là khóc hoặc chỉ thích học Toán, sợ đọc và viết. Chính vì những lí do trên mà tôi đã nghiên cứu đề tài “Biện pháp nâng cao hiệu quả học tập môn Tiếng Việt nhằm tạo hứng thú và phát huy tính tích cực cho học sinh lớp 1.” 2. Đối tượng áp dụng: - Học sinh lớp 1 trường Tiểu học Trần Hưng Đạo – quận Lê Chân – thành phố Hải Phòng. II. NỘI DUNG BIỆN PHÁP 1. Mục tiêu của biện pháp 2 Trong giờ học tôi thấy có những em say mê nghe cô giáo giảng bài, hăng hái giơ tay phát biểu ý kiến, tích cực tham gia các hoạt động học tập, nhưng cũng có em không tập trung, không để ý cô giáo nói gì, thậm chí làm việc riêng, mắt nhìn ra cửa sổ hoặc nằm gục xuống bàn. Học sinh không hứng thú học tập, dẫn đến giờ học trở nên căng thẳng, trầm lắng. Từ thực tế đó, tôi thấy mình cần phải thay đổi phương pháp dạy học để tạo hứng thú học tập cho học sinh. 3. Nội dung biện pháp 3.1. Tổ chức trò chơi học tập Trong thực tế, giờ học nào có tổ chức trò chơi cũng đều gây được không khí học tập hào hứng, thoải mái, vui nhộn. Trò chơi học tập có khả năng kích thích hứng thú, trí tưởng tượng và phát triển trí tuệ của học sinh. Trò chơi học tập là trò chơi gắn liền với các hoạt động học tập và nội dung bài học, giúp học sinh khai thác các kĩ năng vốn có của bản thân để chơi và để học. Trong quá trình chơi trò chơi, các em sẽ bộc lộ rõ ràng các cảm xúc như: hào hứng tham gia cùng tập thể, niềm vui khi thắng và buồn bã khi thua; vui mừng khi đồng đội hoàn thành nhiệm vụ; bản thân cảm thấy có lỗi khi không làm tốt nhiệm vụ của mình. Đây cũng là tính thi đua rất cao của trò chơi học tập. Đặc biệt, đối với môn Tiếng Việt thì trò chơi học tập càng có ý nghĩa quan trọng trong việc tạo hứng thú học tập cho học sinh. Trò chơi giúp học sinh hệ thống hóa kiến thức được học, mở rộng vốn từ, khắc sâu kiến thức, nắm chắc âm, vần, biết vận dụng vào từng trường hơp cụ thể, Không chỉ vậy, trò chơi học tập còn tạo môi trường để học sinh rèn luyện sự linh hoạt, nhạy bén, có thói quen phản ứng nhanh, giúp các em mạnh dạn trước tập thể. 3.2. Tổ chức hoạt động học tập theo nhóm Học theo nhóm là hình thức học tập có sự hợp tác của nhiều thành viên trong lớp, nhằm giải quyết những nhiệm vụ học tập chung. Nếu được tổ chức một cách khoa học, học theo nhóm sẽ phát huy tính tích cực, sáng tạo, năng lực, sở trường và kĩ năng hợp tác của mỗi thành viên trong nhóm. Trong giờ học Tiếng 4 đầu tư thời gian, công sức, trí tuệ cho mỗi bài soạn, sử dụng linh hoạt và phong phú các hiệu ứng. 4. Cách thức, quy trình thực hiện biện pháp 4.1. Tổ chức trò chơi học tập Việc sử dụng trò chơi trong dạy học đã được nhiều giáo viên áp dụng nhưng hiệu quả đem lại chưa cao. Một số giáo viên quá lạm dụng trò chơi học tập. Có những tiết học giáo viên sử dụng 2, 3 trò chơi gây mất thời gian, lớp học “sôi nổi” một cách thái quá dẫn đến ồn ào, mất trật tự. Giáo viên gặp nhiều khó khăn trong việc điều hành lớp, không phát huy hết hiệu quả của trò chơi. Bên cạnh đó có những trò chơi chưa nghiên cứu chọn lọc kĩ, không có tác dụng thiết thực phục vụ mục tiêu bài học hoặc giáo viên tổ chức trò chơi học tập một cách gượng ép, miễn cưỡng, các em học sinh có năng lực tốt tham gia là chủ yếu, các em có năng lực hạn chế ít có cơ hội tham gia. Trong quá trình dạy học Tiếng Việt, tôi dựa theo nội dung của từng chủ đề, từng bài và điều kiện thời gian trong mỗi tiết học để thiết kế trò chơi sao cho phù hợp. Trong tiết Tiếng Việt lớp 1 phần âm, vần, trò chơi học tập có thể tổ chức ở cả 4 hoạt động. Tuy nhiên tôi thường tổ chức trò chơi ở phần “Khởi động” hoặc phần ghép âm tạo vần, tạo tiếng mới. Có thể tổ chức trò chơi theo các hình thức khác nhau như: thi đua giữa các đội, thi đua giữa các cá nhân hoặc thi đua giữa các nhóm. Từ đó giúp các em tiếp thu bài học một cách tích cực, tự giác. * Các bước tiến hành trò chơi học tập: - Bước 1: Giới thiệu trò chơi + Nêu tên trò chơi: mỗi trò chơi cần có một cái tên cụ thể, hấp dẫn để thu hút học sinh tham gia. Ví dụ trò chơi: Bắn tên, Đi chợ, Chèo thuyền, Ai nhanh hơn + Hướng dẫn cách chơi: Giáo viên phổ biến luật chơi một cách cụ thể, dễ hiểu để học sinh nắm bắt được cách chơi. Có thể lưu ý một số lỗi các em hay gặp phải khi tham gia trò chơi. 6 nhóm, phân việc và phân vai cho các thành viên trong nhóm, tổ chức thảo luận, giúp đỡ các thành viên cùng nhau làm việc,. - Bước 3: Học sinh thảo luận nhóm theo yêu cầu giáo viên đã giao: Giáo viên cần đứng ở vị trí thuận lợi để có thể dễ dàng quan sát hoặc đi tới giúp đỡ các nhóm cần hỗ trợ. Khi thấy nhóm nào đó thực hiện sai lệnh, giáo viên đến hướng dẫn, chỉ nên nói nhỏ đủ nghe trong nhóm. Giáo viên không nên dành thời gian làm việc ở một nhóm quá lâu, không đứng một chỗ trên khu vực bàn giáo viên hoặc bục giảng. - Bước 4: Đại diện nhóm trình bày kết quả thảo luận. - Bước 5: Giáo viên chốt lại đáp án đúng. 4.3. Đổi mới cách nhận xét, đánh giá học sinh Giáo viên cần nhận xét, đánh giá học sinh và dạy học sinh trong lớp đánh giá bạn bằng những ngôn ngữ tích cực, thay những lời lẽ chê bai bằng những lời động viên, khích lệ. Tuy nhiên vẫn phải chỉ cho các em thấy cái sai của mình để khắc phục lỗi sai đó để học sinh thấy tự tin hơn khi bày tỏ ý kiến, giúp các em không sợ hãi khi nói sai. Ví dụ: Ở phần “Đọc” thay vì nhận xét “Em đọc còn nhỏ” giáo viên có thể nói “Nếu em đọc to hơn thì bài đọc của em sẽ rất tốt” Khi học sinh trình bày chưa tốt, còn gạch xóa, giáo viên thường nhận xét là “cẩu thả”, thay vào đó giáo viên có thể nhận xét “Em cần trình bày cẩn thận hơn.” hay “Viết cẩn thận hơn em nhé!” Ngoài việc nhận xét bằng lời, tôi còn dùng cử chỉ, ánh mắt, nụ cười hay những cái xoa đầu để khích lệ học sinh. Học sinh tiến bộ tôi thưởng hoa hoặc sticker, sau đó quy đổi ra phần thưởng là các đồ dùng học tập. Khi được nhận những lời khen hoặc phần thưởng từ giáo viên, các em cảm thấy rất vui và hạnh phúc. Bên cạnh đó, tôi thường xuyên viết nhận xét vào vở hoặc sản phẩm học tập của học sinh để động viên, khích lệ các em. 4.4. Ứng dụng công nghệ thông tin 8 Tiến hành thực nghiệm áp dụng trò chơi, hoạt động nhóm, ứng dụng công nghệ thông tin, động viên, khen thưởng học sinh trong các tiết Tiếng Việt. 1.3. Phương pháp thực nghiệm Phương pháp nghiên cứu lí luận (đọc tài liệu) Phương pháp đàm thoại Phương pháp khảo sát, điều tra: lắng nghe ý kiến của học sinh Phương pháp trực quan. Phương pháp thống kê, đối chiếu. 2. Tiến hành thực nghiệm Tiến hành thực nghiệm với 46 học sinh lớp 1A5 3. Đánh giá kết quả thực nghiệm Sau khi áp dụng các biện pháp, tôi thực hiện thêm một cuộc khảo sát đối với học sinh của lớp, cũng như đánh giá quá trình học tập và làm việc của các em. Kết quả thu được như sau: Tổng số Tích cực học tập Bình thường Không tích cực học tập HS SL % SL % SL % 46 28 60,8% 12 33,3% 6 5,9% Tổng số Thích học Tiếng Việt Bình thường Không thích học Tiếng Việt HS SL % SL % SL % 46 28 60,8% 12 33,3% 6 5,9% Bên cạnh đó, thành tích học tập môn Tiếng Việt của các em cũng có những tiến bộ tích cực, cụ thể: Chưa hoàn thành Hoàn thành Hoàn thành tốt Số lượng Số lượng Số lượng Tỉ lệ Tỉ lệ Tỉ lệ HS HS HS Cuối kì I 0 0% 16 34,8% 30 65,2% Cuối kì II 0 0% 10 21,8% 36 78,2% 10 V. TÀI LIỆU THAM KHẢO - Sách Tiếng Việt 1 – Bộ kết nối tri thức với cuộc sống. - Sách giáo viên Tiếng Việt 1 – Bộ kết nối tri thức với cuộc sống. - Tài liệu chương trình GDPT 2018 môn Tiếng Việt. VI. PHỤ LỤC - Phiếu khảo sát học sinh về mức độ yêu thích học tập môn Tiếng Việt. * Đánh dấu x vào ô em chọn: Thích học Tiếng Việt Bình thường Không thích học Tiếng Việt - Bài kiểm tra cuối học kì I, học kì II môn Tiếng Việt năm học 2021 – 2022 Lê Chân, ngày 01 tháng 10 năm 2022 TÁC GIẢ Vũ Thị Hồng Hạnh 12
File đính kèm:
sang_kien_kinh_nghiem_bien_phap_nang_cao_hieu_qua_hoc_tap_mo.docx