Sáng kiến kinh nghiệm Biện pháp Một số giải pháp giúp học sinh Lớp 4 làm các bài tập về danh từ, động từ, tính từ theo hướng tiếp cận năng lực trong phân môn Luyện từ và câu
Trong hệ thống giáo dục, tiểu học là cấp học nền tảng đặt cơ sở ban đầu cho việc hình thành và phát triển nhân cách của con người, đặt nền móng vững chắc cho giáo dục phổ thông và cho toàn bộ hệ thống giáo dục quốc dân. Bất kì ai cũng phải sử dụng các kĩ năng nghe - nói - đọc - viết và tính toán đã học ở tiểu học để sống, để làm việc. Giáo dục tiểu học giúp học sinh hình thành những cơ sơ ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và các kĩ năng cơ bản. Việc giúp các em học tốt các môn học, học có phương pháp là mục tiêu hàng đầu được đặt ra trong mọi tiết học, giúp các em phát triển kỹ năng, năng lực tư duy và khả năng sáng tạo.
Mỗi môn học đều góp phần hình thành và phát triển nhân cách của trẻ, cung cấp cho các em những tri thức cần thiết để phục vụ cho cuộc sống, học tập và sinh hoạt sao cho tốt nhất và có hiệu quả cao.
Phân môn Luyện từ và câu rất quan trọng đối với học sinh tiểu học nói chung và học sinh lớp 4 nói riêng. Học tốt bộ môn này sẽ giúp các em học tốt hơn các phân môn khác. Phân môn Luyện từ và câu sẽ bổ trợ cho phân môn Tập làm văn, học sinh dùng từ, đặt câu sẽ tốt hơn, diễn đạt câu từ rõ ràng, mạch lạc, biết sàng lọc để đưa hình ảnh hay vào trong bài văn. Giúp học sinh viết đúng, ít mắc lỗi khi viết chính tả. Trong phân môn Kể chuyện, các em sẽ biết cách kể hay, hấp dẫn người nghe hơn. Đồng thời giúp học sinh nắm được kiến thức các môn học khác một cách dễ dàng hơn.
Được phân công dạy lớp 4 nhiều năm liền, qua một thời gian giảng dạy, tôi thấy học sinh của mình rất cố gắng học môn Tiếng Việt đặc biệt là phân môn Luyện từ và câu. Nhưng trong thực tế, khi học đến từ loại danh từ, động từ, tính từ học sinh còn gặp nhiều khó khăn. Với suy nghĩ: Làm thế nào để học sinh chủ động, tích cực, tự giác tìm kiếm kiến thức này và dễ dàng xác định được danh từ, động từ, tính từ, tôi đã chọn biện pháp: “Một số giải pháp giúp học sinh lớp 4 làm các bài tập về danh từ, động từ, tính từ theo hướng”
Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Biện pháp Một số giải pháp giúp học sinh Lớp 4 làm các bài tập về danh từ, động từ, tính từ theo hướng tiếp cận năng lực trong phân môn Luyện từ và câu

MỤC LỤC Trang I. PHẦN MỞ ĐẦU2 1. Lí do chọn đề tài2 2. Mục đích nghiên cứu3 3. Nhiệm vụ nghiên cứu3 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu3 5. Phương pháp nghiên cứu3 II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU3 1. Cơ sở lí luận3 2. Cơ sở thực tiễn4 3. Một số giải pháp giúp học sinh làm các bài tập về danh từ,7 động từ, tính từ theo hướng tiếp cận năng lực trong phân môn Luyện từ và câu lớp 4 3.1. Thực hiện tốt bước chuẩn bị của giáo viên và học sinh7 3.2. Tổ chức linh hoạt các hoạt động dạy - học8 3.3. Tăng thời gian luyện tập, tăng số tiết luyện tập về danh từ,9 động từ, tính từ 3.4. Thống kê, phân loại các dạng bài tập 10 III. KẾT QUẢ VÀ ỨNG DỤNG 20 IV. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 21 TÀI LIỆU THAM KHẢO 23 tiếp cận năng lực trong phân môn Luyện từ và câu. ” 2. Mục đích nghiên cứu Đề xuất một số giải pháp giúp học sinh lớp 4, làm các bài tập về danh từ, động từ, tính từ theo hướng tiếp cận năng lực một cách dễ dàng. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu a) Nghiên cứu cơ sở lý luận (cơ sở ngôn ngữ học). b) Nghiên cứu cơ sở thực tiễn. c) Điều tra thực trạng dạy và học phân môn Luyện từ và câu ở lớp 4. d) Đề xuất một số giải pháp nhằm hướng dẫn học sinh lớp 4 thực hành các dạng bài tập về danh từ, động từ, tính từ. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các bài tập về danh từ, động từ, tính từ được làm theo hướng tiếp cận năng lực của học sinh lớp 4, phạm vi trường Tiểu học tôi đang công tác. 5. Phương pháp nghiên cứu a) Phương pháp tổng hợp lý thuyết: Nghiên cứu giáo trình tâm lý học, giáo dục học, ngôn ngữ học, các tài liệu về từ loại tiếng Việt. b) Phương pháp phỏng vấn: phỏng vấn giáo viên dạy khối lớp 4, học sinh lớp 4. c) Phương pháp thực nghiệm: giảng dạy để khảo sát, đối chứng. 2. Cơ sở thực tiễn Ở trường tiểu học, môn Tiếng Việt giữ vai trò đặc biệt quan trọng. Dạy tiếng Việt ở tiểu học nhằm: - Hình thành và phát triển ở học sinh các kĩ năng sử dụng tiếng Việt (nghe, nói, đọc, viết) để học tập và giao tiếp trong các môi trường hoạt động của lứa tuổi. Thông qua việc dạy và học tiếng Việt, góp phần rèn luyện các thao tác của tư duy. - Cung cấp cho học sinh những kiến thức sơ giản về tiếng Việt và những hiểu biết sơ giản về xã hội, tự nhiên và con người, về văn hóa, văn học của Việt Nam và nước ngoài. - Bồi dưỡng tình yêu tiếng Việt và hình thành thói quen giữ gìn sự trong sáng, giàu đẹp của tiếng Việt, góp phần hình thành nhân cách con người Việt Nam. Môn Tiếng Việt ở tiểu học bao gồm các phân môn: Tập đọc, Chính tả, Tập viết, Luyện từ và câu, Tập làm văn, Kể chuyện. Phân môn Luyện từ và câu cung cấp cho học sinh kiến thức về tiếng Việt. Trên cơ sở đó, học sinh được rèn luyện kỹ năng nghe, nói, đọc, viết. Đặc biệt cung cấp cho học sinh kiến thức về từ loại giúp học sinh bổ sung vốn từ, vận dụng cách dùng từ để đặt câu, viết văn được tốt. Trong những năm học trước, khi giảng dạy phân môn Luyện từ và câu, đến mạch kiến thức về danh từ, động từ, tính từ, tôi thấy học sinh thường gặp khó khăn, xác định chưa đúng về danh từ, động từ, tính từ nên hiệu quả học tập về các từ loại này chưa cao. Tôi đã trao đổi với các đồng nghiệp cùng dạy khối 4 và phỏng vấn học sinh khối lớp 4 để biết được học sinh thường gặp những khó khăn gì khi học về danh từ, động từ, tính từ. Sau đó tôi ra bài tập khảo sát học sinh vào thời điểm cuối tuần 12, kết quả như sau: Bài làm chưa đúng của học sinh khi xác định danh từ chỉ khái niệm Xuất phát từ yêu cầu của việc dạy - học từ loại danh từ, động từ, tính từ trong phân môn Luyện từ và câu, đồng thời xuất phát từ những thực trạng và nguyên nhân nêu trên, tôi xin đề xuất "Một số giải pháp giúp học sinh lớp 4 làm các bài tập về danh từ, động từ, tính từ theo hướng tiếp cận năng lực trong phân môn Luyện từ và câu.” 3. Một số giải pháp giúp học sinh lớp 4 làm các bài tập về danh từ, động từ, tính từ theo hướng tiếp cận năng lực trong phân môn Luyện từ và câu. Qua thực tế giảng dạy phân môn Luyện từ và câu lớp 4, tôi rút ra một số giải pháp giúp học sinh chủ động, tích cực, tự giác tìm kiếm kiến thức về từ loại danh từ, động từ, tính từ. Cụ thể như sau: 3.1. Thực hiện tốt bước chuẩn bị của giáo viên và học sinh 3.1.1. Chuẩn bị của giáo viên - Giáo viên nghiên cứu kĩ nội dung bài học để xác định mục tiêu bài học theo đúng chuẩn kiến thức và kĩ năng, xác định kiến thức trọng tâm của từng bài phù hợp với đặc trưng của phân môn Luyện từ và câu. Từ đó, xây dựng hệ thống 3.1.2. Chuẩn bị của học sinh Sau khi kết thúc mỗi tiết học, tôi yêu cầu học sinh: - Nắm chắc và ghi nhớ các khái niệm, các kiến thức đã học; tự làm lại các bài tập đã thực hành; tự lấy ví dụ theo mẫu các bài tập đã làm. - Đọc và chuẩn bị trước bài của tiết tiếp theo. - Đọc phần Ghi nhớ (trong những tiết có khái niệm mới) để biết được các kiến thức sẽ học. 3.2. Tổ chức linh hoạt các hoạt động dạy - học Bản thân tôi nhận thấy không nhất thiết các tiết Luyện từ và câu có kiến thức và khái niệm mới đều phải dạy theo trình tự: Nhận xét - Ghi nhớ - Luyện tập. Do vậy tôi thường tổ chức các hoạt động dạy - học linh hoạt tùy theo nội dung kiến thức của bài. Ví dụ: Ở lớp Hai và lớp Ba, học sinh đã được làm quen với các dạng bài tập về các từ chỉ sự vật, từ chỉ hoạt động, trạng thái, từ chỉ tính chất, đặc điểm. Cho nên, trong các tiết xây dựng khái niệm danh từ, động từ, tính từ tôi thường cho học sinh tự lấy ví dụ về các từ chỉ sự vật, từ chỉ hoạt động, trạng thái, từ chỉ tính chất, đặc điểm. Sau đó, tôi giới thiệu khái niệm mới, kiến thức mới liên quan tới kiến thức cũ mà các em đã được học. Cụ thể: Dạy bài “Danh từ” (Tuần 5), tôi yêu cầu mỗi học sinh viết 3 - 4 từ chỉ sự vật vào bảng con. Sau đó tôi chọn những bảng con có ví dụ về từ chỉ người, chỉ vật, chỉ hiện tượng, ... lên trưng bày trước lớp và yêu cầu học sinh dưới lớp phân các từ đó vào nhóm thích hợp: Nhóm từ chỉ người: ... Nhóm từ chỉ vật: ... Nhóm từ chỉ hiện tượng: ... Nhóm từ khái niệm: ... Nhóm từ đơn vị: ... Khi học sinh đã phân các từ vào các nhóm, tôi giới thiệu: “Các từ này trong tiếng Việt được gọi là danh từ.” Tiếp tục tôi hỏi học sinh: “Danh từ là các từ có cách xác định và phân biệt danh từ, động từ, tính từ. Cụ thể: 1. Danh từ a. Khái niệm Danh từ là những từ chỉ sự vật (người, vật, hiện tượng, khái niệm hoặc đơn vị) Ví dụ: - Danh từ chỉ người: học sinh, giáo viên, công an, bộ đội, ... - Danh từ chỉ vật: Nhà, bàn, ghế, cây, Hà Nội... - Danh từ chỉ hiện tượng: Gió, bão, hoà bình... - Danh từ chỉ khái niệm: cuộc sống, cuộc đời, đạo đức, ... - Danh từ chỉ đơn vị: cơn, rặng, cái, chiếc, lít, ki-lô-gam, ... b. Cách xác định và phân biệt danh từ - Thêm vào trước từ cần xác định một từ chỉ số lượng như: một, hai, vài, những, các, ... Nếu thấy hợp lí thì từ cần xác định là danh từ. Ví dụ: một bông hoa, hai học sinh, những quyển sách, ... - Thêm vào sau từ đó một từ chỉ định như: ấy, đó, nọ, kia, này, ... - Nếu thấy hợp lí thì từ cần xác định là danh từ. Ví dụ: bông hoa kia, học sinh ấy, buổi chiều đó, ... - Danh từ có khả năng tạo câu hỏi với từ nghi vấn “nào'’” ở sau danh từ. Vậy từ nào có khả năng có khả năng tạo câu hỏi với từ nghi vấn “nào”” ở sau thì từ đó là danh từ. Ví dụ: lợi ích nào? chỗ nào? khi nào? ... - Các từ ở phần trước danh từ bổ sung cho danh từ các ý nghĩa về số và lượng. Các từ ở phần sau danh từ nêu lên đặc điểm của sự vật mà danh từ biểu thị hoặc xác định vị trí của sự vật ấy trong không gian hay thời gian. * Phân biệt danh từ chung với danh từ riêng. + Danh từ chung: là tên của một loại sự vật. Ví dụ: hoa, lá, thành phố, núi, sông, ... - Các danh từ chỉ hiện tượng, chỉ khái niệm, chỉ đơn vị được giảng dạy trong chương trình SGK lớp 4 chính là các loại nhỏ của danh từ chung. a. Khái niệm Tính từ là những từ miêu tả đặc điểm hoặc tính chất của sự vật, hoạt động, trạng thái, ... Ví dụ : - Xanh, đỏ, xanh biếc, đỏ thắm, ... (chỉ màu sắc) - Vuông, tròn, thon, ... (chỉ hình thể) - To, nhỏ, dài, ngắn, ...(chỉ kích thước) - Nặng, nhẹ, nhiều, ít, ...(chỉ khối lượng, dung lượng) - Tốt, xấu, thông minh, ...(chỉ phẩm chất) b. Cách xác định và phân biệt tính từ Để phân biệt tính từ với các từ loại khác, giáo viên hướng dẫn học sinh bằng cách: - Tạo ra các từ ghép hoặc từ láy với các tính từ đã cho. Ví dụ: đỏ rực, xanh biếc, đo đỏ, xanh xanh, ... - Thêm các từ: rất, hơi, quá, lắm, cực kì, vô cùng, ... vào trước hoặc sau tính từ. Ví dụ: quá gầy, hơi béo, quá sạch, cực kì xinh, đẹp vô cùng, ... - Tạo ra phép so sánh. Ví dụ: Xấu như ma, đẹp như tiên, nhanh như sóc, ... 3.4.2. Dạng thứ hai: Các bài tập khắc sâu khái niệm “danh từ, động từ, tính từ” Ở dạng bài tập này, giáo viên giúp học sinh nhớ lại kiến thức đã học thế nào là chia từ theo cấu tạo và thế nào là chia từ theo từ loại. Chia từ theo cấu tạo gồm từ đơn, từ ghép, từ láy. Chia từ theo từ loại gồm danh từ, động từ, tính từ. Ví dụ: Cho các từ sau: núi đồi, rực rỡ, chen chúc, vườn, dịu dàng, ngọt, thành phố, ăn, đánh đập. Hãy xếp những từ trên thành các nhóm theo hai cách: a. Dựa vào cấu tạo (từ đơn, từ ghép, từ láy) b. Dựa vào từ loại (danh từ, động từ, tính từ) - Nếu xếp theo cấu tạo từ, các từ trên được xếp như sau: + Từ đơn: vườn, ăn, ngọt. Giáo viên hướng dẫn học sinh xác định ranh giới các từ như sau: “Buổi chiều,/ xe/ dừng lại/ ở/ một/ thị trấn/ nhỏ./ Nắng/ phố huyện/ vàng hoe/. Những/ em bé/ Hmông/ mắt/ một/ mí,/ những/ em bé/ Tu Dí,/ Phù Lá/ cổ/ đeo/ móng hổ,/ quần áo/ sặc sỡ/ đang/ chơi đùa/ trước/ sân.” Sau đó học sinh tự phân loại: - Danh từ: Buổi chiều, xe, thị trấn, nắng, phố huyện, em bé, Hmông, mắt, mí, em bé, Tu Dí, Phù Lá, cổ, móng hổ, quần áo, sân. - Động từ: dừng lại, ở, chơi đùa, đeo. - Tính từ: nhỏ, vàng hoe, sặc sỡ. * Giáo viên lưu ý học sinh các từ còn lại là các từ bổ sung ý nghĩa cho danh từ, động từ, tính từ. 3.4.4. Dạng thứ tư: Xác định từ loại trong các từ khó phân định ranh giới Ví dụ: Tìm tính từ trong khổ thơ sau: Việt Nam đẹp khắp trăm miền, Bốn mùa một sắc trời riêng đất này. Xóm làng, đồng ruộng, rừng cây, Non cao gió dựng, sông đầy nắng chang Xum xuê xoài biếc, cam vàng Dừa nghiêng, cau thẳng, hàng hàng nắng soi. Ở bài tập này, học sinh dễ dàng xác định các tính từ: đẹp, cao, đầy, xum xuê, nghiêng, thẳng. Nhưng khi xét đến các từ: “trời riêng”, “xoài biếc”, “nắng chang” các em lúng túng không biết đây là một từ hay hai từ nên nhiều em xác định từ loại sai. Vì vậy, giáo viên giúp học sinh nhớ lại kiến thức về từ đơn và hướng dẫn cho các em xác định cấu tạo mỗi từ “trời riêng”, “xoài biếc”, “nắng chang”: trời/ riêng, xoài/ biếc, nắng/ chang. Mỗi từ được tách thành hai từ đơn nên “trời, xoài, nắng” là danh từ. Vậy các từ “riêng”, “biếc”, “chang”là tính từ. 3.4.5. Dạng thứ năm: Xác định từ loại trong những trường hợp dấu hiệu hình thức từ loại không rõ Ví dụ: Xác định từ loại của các từ trong các thành ngữ sau: 3.4.7. Dạng thứ bảy: Xác định từ loại tuỳ trong văn cảnh mà từ loại cũng có thể thay đổi Ở dạng bài tập này, giáo viên lưu ý học sinh phải dựa vào ý nghĩa của từ trong văn cảnh. Ví dụ : Xác định từ loại của từ “danh dự” trong câu văn sau: “Ngay thềm lăng, mười tám cây vạn tuế tượng trưng cho một đoàn quân danh dự đứng trang nghiêm.” - Từ “danh dự” vốn là danh từ. - Trong câu văn: Từ được sử dụng để chỉ đặc điểm nên ta xếp từ “danh dự” vào từ loại là tính từ. 3.4.8. Dạng thứ tám: Hướng dẫn học sinh biết vận dụng từ loại để đặt câu Ở dạng bài tập này, học sinh chỉ cần nhớ lại kiến thức về danh từ, động từ, tính từ và kiến thức đặt câu là thực hành được. Học sinh đặt câu, tự sửa câu. Giáo viên giúp học sinh hoàn thiện câu (nếu học sinh gặp khó khăn). Ví dụ: Đặt câu có danh từ nói về nghề nghiệp của một người: - Bố em là bộ đội. - Mẹ em là giáo viên. - Chú Minh là bác sĩ. Đặt câu có động từ chỉ hoạt động của người hoặc vật: - Bạn Nam đang tưới cây. - Chúng em đọc sách trong thư viện. - Chú chim đang bắt sâu. Đặt câu có tính từ nói về một người bạn hoặc một người thân của em: - Mẹ em rất khéo tay. - Bạn Mai rất hiền lành. - Bố em rất khỏe mạnh. 3.4.9. Dạng thứ chín: Tổ chức các trò chơi để củng cố kiến thức từ loại Trò chơi thứ nhất: “Ai nhanh, ai đúng” * Mục đích của trò chơi: Củng cố kiến thức từ loại, rèn tư duy nhanh.
File đính kèm:
sang_kien_kinh_nghiem_bien_phap_mot_so_giai_phap_giup_hoc_si.docx
Sáng kiến kinh nghiệm Biện pháp Một số giải pháp giúp học sinh Lớp 4 làm các bài tập về danh từ, độn.pdf