Sáng kiến kinh nghiệm Biện pháp lồng ghép giáo dục kĩ năng sống trong giảng dạy môn Khoa học tự nhiên phân môn Vật lí cấp THCS
1. Tên sáng kiến: Biện pháp lồng ghép giáo dục kĩ năng sống trong giảng dạy môn Khoa học tự nhiên phân môn Vật lí cấp THCS.
2. Mô tảbản chất của sáng kiến:
Sáng kiến đã đưa ra những cách thức về lồng ghép giáo dục kĩ năng sống cho học sinh (HS) trong quá trình dạy học, điều mà nhiều giáo viên (GV) vẫn chưa chú trọng nhưng rất cần thiết trong giáo dục hiện nay.
Các giải pháp nêu ra trong sáng kiến là phù hợp với nội dung các bài học có trong chương trình, phù hợp với trình độ học sinh THCS và có tính khả thi cao.
Sáng kiến có thể áp dụng rộng rãi ở tất cả các trường học THCS.
Cách phân tích, đánh giá thực trạng, sự vận dụng, kết quả thu được từ sáng kiến đã góp phần đem lại hiệu quả cao trong công tác dạy học môn Khoa học tự nhiên (KHTN) cấp THCS, đặc biệt phân môn vật lí.
2.1. Các bước và cách thức thực hiện giải pháp:
2.1.1.Phân loại kĩ năng sống:
Có nhiều quan niệm về kĩ năng sống, nhưng nhìn chung kĩ năng sống bao gồm một loạt các kĩ năng cụ thể, cần thiết cho cuộc sống hàng ngày của con người. Bản chất của kĩ năng sống là kĩ năng tự quản bản thân và kĩ năng xã hội cần thiết để cá nhân tự lực trong cuộc sống, học tập và làm việc hiệu quả. Nói cách khác, kĩ năng sống là khả năng làm chủ bản thân của mỗi người, khả năng ứng xử phù hợp với những người khác và với xã hội, khả năng ứng phó tích cực trước các tình huống của cuộc sống.
Giáo dục kĩ năng sống là một quá trình với những hoạt động cụ thể nhằm tổ chức, điều khiển để học sinh biết cách chuyển dịch kiến thức, thái độ đã được biết thành hành động thực tế một cách tích cực và mang tính chất xây dựng, thay đổi ở các em các hành vi theo hướng tích cực, phù hợp với mục tiêu phát triển toàn diện nhân cách người học dựa trên cơ sở giúp học sinh có tri thức, thái độ và kĩ năng phù hợp.
Căn cứ vào các kĩ năng cần thiết giáo dục cho HS trung học cơ sở, căn cứ vào chương trình bộ môn KHTN, tôi nhận thấy có thể lồng ghép giáo dục cho HS một số nhóm kĩ năng sống sau: Nhóm kĩ năng giao tiếp và ứng xử, nhóm kĩ năng hợp tác và chia sẻ, nhóm kĩ năng tự phục vụ, chăm sóc bản thân, nhóm kĩ năng vận dụng kiến thức đã học giải thích các hiện tượng trong thực tiễn, nhóm kĩ năng tư duy sáng tạo, nhóm kĩ năng tìm kiếm và xử lí thông tin, ứng dụng công nghệ thông tin (CNTN).
Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Biện pháp lồng ghép giáo dục kĩ năng sống trong giảng dạy môn Khoa học tự nhiên phân môn Vật lí cấp THCS

2 biết thành hành động thực tế một cách tích cực và mang tính chất xây dựng, thay đổi ở các em các hành vi theo hướng tích cực, phù hợp với mục tiêu phát triển toàn diện nhân cách người học dựa trên cơ sở giúp học sinh có tri thức, thái độ và kĩ năng phù hợp. Căn cứ vào các kĩ năng cần thiết giáo dục cho HS trung học cơ sở, căn cứ vào chương trình bộ môn KHTN, tôi nhận thấy có thể lồng ghép giáo dục cho HS một số nhóm kĩ năng sống sau: Nhóm kĩ năng giao tiếp và ứng xử, nhóm kĩ năng hợp tác và chia sẻ, nhóm kĩ năng tự phục vụ, chăm sóc bản thân, nhóm kĩ năng vận dụng kiến thức đã học giải thích các hiện tượng trong thực tiễn, nhóm kĩ năng tư duy sáng tạo, nhóm kĩ năng tìm kiếm và xử lí thông tin, ứng dụng công nghệ thông tin (CNTN). 2.1.2. Lồng ghép giáo dục kĩ năng sống cho HS thông qua hoạt động dạy học. 2.1.2.1. Nhóm kĩ năng giao tiếp và ứng xử: Kĩ năng giao tiếp và ứng xử là tập hợp những quy tắc, cách ứng xử, tương tác được đúc kết bằng những kinh nghiệm trong quá trình giao tiếp hằng ngày, bao gồm các kĩ năng như: kĩ năng lắng nghe, thấu hiểu, kĩ năng quan sát, kĩ năng sử dụng ngôn từ, hình thể, kĩ năng thuyết phục, đồng cảm Giáo dục kĩ năng giao tiếp và ứng xử là giúp các em điều chỉnh cách giao tiếp phù hợp, đồng thời biết cách bày tỏ suy nghĩ, cảm xúc bản thân. Trong dạy học tôi lồng ghép như sau: Khi HS trả lời câu hỏi có một số HS khác vẫn giơ tay, sau khi HS trả lời xong, giáo viên nhắc nhở các em cần lắng nghe ý kiến của bạn, các em có thể nhận xét và bổ sung khi các bạn đã trả lời xong. Ngoài ra, trong từng tiết dạy cần uốn nắn kịp thời những biểu hiện chưa lịch sự, dạy cho các em những giá trị đạo đức cơ bản của con người, cần khuyến khích các em phát biểu xây dựng bài, dành thời gian để học sinh báo cáo kết quả và cho các em nhận xét lẫn nhau. 4 Ví dụ 1: KHTN 6 - Bài 6 - Đo khối lượng: Mục III- cách đo khối lượng, GV chia các nhóm dùng cân đồng hồ để đo, HS hỗ trợ nhau: một bạn điều chỉnh số 0, một bạn để vật lên cân, các bạn cùng đọc và kiểm tra số liệu, một bạn thư kí ghi kết quả đo, các bạn trong nhóm thống nhất kết quả và cử một đại diện báo cáo kết quả. Ví dụ 2: KHTN 8 - Bài 16 - Thực hành xác định khối lượng riêng - Đo khối lượng riêng của nước: Trong khi các học sinh trong nhóm dùng cân đo khối lượng ống đong thì một học sinh khác chuẩn bị nước để cho vào ống đong và cùng đo khối lượng ống đong đựng nước sau đó cả nhóm cùng xử lí số liệu và tính được khối lượng riêng của nước theo công thức, chọn đại diện báo cáo. HS thí nghiệm, thảo luận tại phòng TH M Một số bài dạy mà nội dung ứng dụng nhiều thực tiễn, các em có thể tìm hiểu thêm, tôi thường giao cho các nhóm về nhà cùng thực hiện báo cáo nội dung dưới dạng bài trình chiếu hoặc video nói về nội dung bài học. Các em sẽ kết hợp với nhau thực hiện sản phẩm và nộp cho giáo viên. Ví dụ 1: KHTN 7 - Bài thảo luận về ảnh hưởng tốc độ trong an toàn giao thông: Các nhóm về nhà sưu tầm tranh ảnh, video về nguyên nhân gây tai nạn giao thông và cách phòng tránh. 6 HS thực hiện trò chơi khởi động HS khởi động theo nhạc 2.1.2.3. Nhóm kĩ năng tự phục vụ, chăm sóc bản thân: Tự phục vụ và chăm sóc bản thân là một trong những kĩ năng quan trọng thúc đẩy học sinh hoàn thiện mình một cách tốt nhất, là một yếu tố quan trọng, có thể giúp học sinh tăng cường tính độc lập và cảm giác về sự thành công. Trong các tiết học, lồng ghép giáo dục học sinh biết yêu bản thân và bảo vệ bản thân, giúp HS tăng cường tính độc lập và cảm giác về sự thành công, giúp các em sống có trách nhiệm với mình, quan sát làm theo hướng dẫn của người lớn trong các công việc hằng ngày ở nhà, ở lớp. Ví dụ 1: KHTN 6 - Bài 8 - Đo nhiệt độ: Khi nghi ngờ bị sốt, không nên dùng tay sờ trán và phán đoán mà cần dùng nhiệt kế để đo nhiệt độ, nếu nhiệt độ từ 38,5oC thì mới dùng thuốc hạ sốt. Ví dụ 2: KHTN6 - Bài 44 - Lực ma sát: Sau một thời gian sử dụng dép, lốp xe thì chúng bị mòn đi là do lực ma sát, cần thay lốp và dép khi bị mòn để tránh bị trượt ngã. 8 Cho HS tiếp cận với tình huống thực tiễn, tình huống có vấn đề thông qua chiếu video, tranh ảnh, thí nghiệm Sau đó các em tìm tài liệu, đọc tài liệu, làm thí nghiệm, quan sát tranh, đồ dùng, thảo luận, thực hiện dự án để tìm hiểu các phương án và giải quyết tình huống thực tiễn rồi báo cáo, thảo luận, rút ra kết luận và cuối cùng trên cơ sở kiến thức đã học đề xuất được các vấn đề mới. Ví dụ 3: KHTN6 - Bài 45 - Lực cản của nước GV đưa ra tình huống thực tế là tàu ngầm có tốc độ chậm hơn máy bay, yêu cầu HS giải thích. GV cho HS tiến hành thí nghiệm về lực cản của nước, thảo luận, báo cáo. Từ bài học, HS giải thích được tại sao tàu ngầm thường làm nhọn ở đầu mũi tàu, cá sống trong nước có đầu nhọn Vận dụng kiến thức vào thực tiễn: khi bơi ếch phải đạp chân mạnh hơn để tạo cân bằng, cố gắng vươn dài người nhất có thể, duỗi thẳng tay sải về phía trước. Đề xuất những vấn đề mới như khi đạp xe, vận động viên đua xe đội mũ có hình dạng đặc biệt gọi là hình khí động học (hình dạng thon gọn về phía trước) và cuối gập người để làm giảm lực cản của không khí. 2.1.2.5. Nhóm kĩ năng tư duy sáng tạo. Tôi thường chú trọng khuyến khích các em nhìn nhận và giải quyết vấn đề theo qui trình rõ ràng, luôn đặt câu hỏi mới, khám phá và kết nối mối quan hệ giữa các khái niệm, ý tưởng, độc lập trong suy nghĩ. Ví dụ 1: KHTN 6 - Bài 49 - Năng lượng hao phí: HS biết được năng lượng hữu ích và hao phí trong quá trình đun nước nhưng quan trọng hơn, GV cần giúp các em nhìn nhận được nguyên nhân hao phí và từ đó có cách khắc phục: nhà dùng củi cần có bếp củi thế nào để tiết kiệm củi (bếp kín, có 3 lỗ thông khí), dùng ga phải sử dụng thế nào cho tiết kiệm ga (điều chỉnh ngọn lửa thích hợp, vệ sinh bếp) 10 2.1.2.6. Nhóm kĩ năng tìm kiếm và xử lí thông tin, ứng dụng CNTT. Trong dạy học, thỉnh thoảng tôi giao cho HS về nhà tìm hiểu thông tin liên quan đến bài học thông qua google, youtobe hoặc yêu cầu HS thiết kế các slide thuyết trình, khuyến khích học sinh tham gia các cuộc thi trực tuyến Ví dụ: KHTN 6 - Bài 54 - Hệ mặt trời, giáo viên có thể yêu cầu các em chuẩn bị trước ở nhà tìm hiểu thông tin về các hành tinh, khoảng cách giữa các hành tinh trên mạng và nêu những hiểu biết của em trong tiết dạy. Trong các tiết học, giáo viên làm gương cho HS về ứng dụng CNTT: khai thác những ứng dụng, phần mềm mới và ứng dụng vào tiết dạy. 12 nghiệm, hay một số hoạt động nhân các ngày lễ lớn trong năm như: 20/11, 26/3, 30/4. Giáo viên chủ yếu chú trọng đến việc dạy kiến thức bộ môn, chưa chú trọng nhiều vào việc lồng ghép giáo dục kĩ năng sống thông qua tiết dạy. Với mục đích trang bị cho HS kiến thức, những hiểu biết và kinh nghiệm thực tế để trải nghiệm trong đời sống, thiết nghĩ trong mỗi tiết học GV có thể lồng ghép các bài tập, các câu hỏi liên quan đến kiến thức bài học, qua đó giáo dục các em một số kĩ năng cần thiết trong cuộc sống, từ đó giúp HS phát huy tính tích cực học tập, tư duy sáng tạo, sự đam mê, yêu thích môn học, nhằm nâng cao chất lượng bộ môn nói riêng và chất lượng giáo dục nói chung, đồng thời góp phần xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực. Việc lồng ghép giáo dục kĩ năng sống cho HS thông qua bộ môn cũng góp phần tích cực trong việc đổi mới phương pháp dạy - học, nhằm nâng cao năng lực người học, hướng tới việc đào tạo ra những con người có đầy đủ phẩm chất và năng lực giải quyết các vấn đề của cuộc sống hiện đại. 2.3. Nội dung đã cải tiến, sáng tạo để khắc phục những nhược điểm hiện tại: 2.3.1.Phân loại kĩ năng sống: Việc tìm hiểu các kĩ năng cần thiết cho học sinh THCS giúp GV hiểu rõ về các kĩ năng cần thiết phải trang bị cho học sinh THCS và vai trò của việc lồng ghép giáo dục các kĩ năng cho HS, từ đó có sự quan tâm đầu tư, định hướng lồng ghép kĩ năng thích hợp cho từng bài học cụ thể cũng như trong quá trình giao tiếp với HS. 2.3.2. Lồng ghép giáo dục kĩ năng sống cho HS thông qua hoạt động dạy học Giáo dục kĩ năng sống trang bị cho HS kiến thức, thái độ và kĩ năng phù hợp, từ đó hình thành cho HS những hành vi, thói quen lành mạnh, tích cực, loại bỏ những hành vi, thói quen tiêu cực trong cuộc sống, tạo cơ hội cho các em có khả năng xử lý mọi vấn đề xảy ra trong sinh hoạt hàng ngày. 14 HS tự tin, mạnh dạn hơn, nhiều em đã đề xuất được những vấn đề mới mà các em nhận thấy trong cuộc sống hằng ngày và có thể tự làm những thí nghiệm đơn giản, những thí nghiệm vật lí vui. 2.3.2.5. Nhóm kĩ năng tư duy sáng tạo. Khuyến khích các em sáng tạo bao gồm sự kết hợp giữa trí tưởng tượng, sự tò mò, tự đặt câu hỏi và tìm hiểu. Ứng dụng tư duy sáng tạo trong học tập, giúp các bạn HS nuôi dưỡng niềm đam mê và luôn sáng tạo trong công việc, học tập. 2.3.2.6. Nhóm kĩ năng tìm kiếm và xử lí thông tin, ứng dụng CNTT. Giúp HS xác định rõ chủ đề mà mình cần tìm kiếm thông tin là chủ đề gì, xác định các loại thông tin về chủ đề mà mình cần phải tìm kiếm là gì, xác định các nguồn, các địa chỉ tin cậy có thể cung cấp những loại thông tin đó, ví dụ: sách, báo, mạng internet, tiến hành thu thập thông tin theo kế hoạch đã xây dựng, sắp xếp các thông tin thu thập được theo từng nội dung một cách có hệ thống. 2.4. Khả năng áp dụng của sáng kiến: Lồng ghép giáo dục và phát triển kĩ năng sống cho HS là yêu cầu cấp thiết của giáo dục, đúng với tinh thần đổi mới dạy học hiện nay và góp phần nâng cao chất lượng dạy học. Tuy nhiên việc lồng ghép giáo dục kĩ năng sống cho HS không thể thành công ngay mà là cả quá trình dạy học và rèn luyện. Để đạt được hiệu quả cao, đòi hỏi GV cần có tâm, có sự chuẩn bị chu đáo bài dạy và luôn thương yêu HS. Lồng ghép giáo dục kĩ năng sống cho HS có thể áp dụng với điều kiện dạy học của nhà trường, đặc biệt đối với chương trình GDPT 2018 hiện nay và hi vọng sẽ tác động tích cực đến quý thầy, cô đồng nghiệp để cùng nhau rèn luyện giáo dục kĩ năng sống cho HS, đồng thời đưa chất lượng dạy học nhà trường ngày càng tốt hơn. Bản thân áp dụng biện pháp đã thu được một số kết quả khả quan đáng ghi nhận và cần phát huy nhân rộng thêm. 16 Những em học sinh khuyết tật cũng hòa đồng hơn với các bạn, tích cực hơn và nhận được nhiều hơn sự quan tâm giúp đỡ của các bạn trong lớp. 2.5.2. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tổ chức, cá nhân đã tham gia áp dụng sáng kiến lần đầu, kể cả áp dụng thử: Kết quả nghiên cứu về lồng ghép giáo dục kĩ năng sống cho học sinh trong dạy học KH học sinh cho thấy: - Trước đây, khi chưa áp dụng biện pháp lồng ghép giáo dục kĩ năng sống thì nhiều HS còn thụ động, chưa tự tin, mạnh dạn phát biểu ý kiến, hợp tác nhóm chưa đạt hiệu quả cao, kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn còn thụ động, chủ yếu từ những tình huống có sẵn trong sách giáo khoa hay từ câu hỏi, bài tập, các em liên hệ kiến thức bài học liên quan và giải quyết vấn đề, ít khi có học sinh đề xuất những vấn đề mới nảy sinh, đa số học sinh chưa chủ động khai thác thông tin liên quan của bài học từ các nguồn tư liệu khác nhau. - Sau khi áp dụng biện pháp lồng ghép giáo dục kĩ năng sống trong quá trình dạy học KHTN nhận thấy: HS hoạt động tích cực, hứng thú hơn trong học tập, các em mạnh dạn trao đổi thông tin lẫn nhau, cùng nhau phát hiện được vấn đề thực tiễn và có thể tự tìm tòi, khám phá kiến thức liên quan đến vấn đề thực tiễn và đưa ra cách giải quyết cho vấn đề. Nhiều em còn đề xuất được vấn đề mới và định hướng giải quyết. Chất lượng học tập của học sinh cũng được nâng cao hơn. - Những vấn đề nêu ra trong sáng kiến rất thiết thực, áp dụng có hiệu quả trong quá trình dạy học cho tất cả các khối lớp. 3. Những thông tin cần được bảo mật (nếu có): Không 4. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến Để thực hiện các giải pháp trên cần đảm bảo các điều kiện sau: 4.1. Cơ sở vật chất Nhà trường cần có đầy đủ phòng học, phòng thực hành bộ môn, có hệ thống mạng internet, có tivi ở mỗi phòng học, có thiết bị, đồ dùng đảm bảo cho 18 CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG BÁO CÁO SÁNG KIẾN GDPT: Giáo dục phổ thông; THCS: Trung học cơ sở; KHTN: Khoa học tự nhiên HS: Học sinh GV: Giáo viên
File đính kèm:
sang_kien_kinh_nghiem_bien_phap_long_ghep_giao_duc_ki_nang_s.docx