Sáng kiến kinh nghiệm Biện pháp giúp học sinh Lớp 3 học tốt môn Công nghệ, bộ sách Kết nối tri thức
Trong Chương trình giáo dục phổ thông, giáo dục công nghệ được thực hiện từ lớp 3 đến lớp 12 thông qua môn Tin học và Công nghệ ở cấp Tiểu học và môn Công nghệ ở cấp trung học cơ sở và cấp trung học phổ thông.
Công nghệ là môn học bắt buộc trong giai đoạn giáo dục cơ bản; là môn học lựa chọn, thuộc nhóm môn Công nghệ và Nghệ thuật (Công nghệ, Tin học, Nghệ thuật) trong giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp.
Nội dung giáo dục công nghệ rộng, đa dạng, thuộc nhiều lĩnh vực kĩ thuật, công nghệ khác nhau. Trong dạy học công nghệ, có những nội dung cơ bản, cốt lõi, phổ thông tất cả học sinh đều phải học. Bên cạnh đó, có những nội dung đặc thù, chuyên biệt nhằm đáp ứng nguyện vọng, sở thích của học sinh, phù hợp với yêu cầu của từng địa phương, vùng miền.
Sự đa dạng về lĩnh vực kĩ thuật, công nghệ trong nội dung môn Công nghệ cũng mang lại ưu thế của môn học trong việc lồng ghép, tích hợp nội dung giáo dục hướng nghiệp trong môn học thông qua các chủ đề về lựa chọn nghề nghiệp; các nội dung giới thiệu về ngành nghề chủ yếu thuộc các lĩnh vực sản xuất môn Công nghệ đề cập; các hoạt động trải nghiệm nghề nghiệp qua các mô đun kĩ thuật, công nghệ tự chọn.
Giáo dục công nghệ ở cấp Tiểu học bước đầu hình thành và phát triển ở học sinh năng lực công nghệ trên cơ sở các mạch nội dung về công nghệ và đời sống, thủ công kĩ thuật; khơi dậy hứng thú học tập và tìm hiểu công nghệ. Kết thúc Tiểu học, học sinh sử dụng được một số sản phẩm công nghệ thông dụng trong gia đình đúng cách, an toàn; thiết kế được sản phẩm thủ công kĩ thuật đơn giản; trao đổi được một số thông tin đơn giản về các sản phẩm công nghệ trong phạm vi gia đình, nhà trường; nhận xét được ở mức độ đơn giản về sản phẩm công nghệ thường gặp; nhận biết được vai trò của công nghệ đối với đời sống trong gia đình, cũng như ở nhà trường.
Trước tình hình thực tế như vậy, là một giáo viên trực tiếp giảng dạy bộ môn Công nghệ, tôi luôn băn khoăn suy nghĩ tìm ra một số cách để giúp các em học sinh có thể học tốt hơn, hứng thú hơn với bộ môn Công nghệ. Do đó, sau khi tìm hiểu, nghiên cứu các biện pháp dạy học và một số kinh nghiệm mà tôi đã tích lũy được trong quá trình học tập và giảng dạy, tôi đã áp dụng đề tài “Biện pháp giúp học sinh lớp 3 học tốt môn công nghệ” nhằm nâng cao chất lượng dạy học tập của học sinh lớp 3 với môn Công nghệ.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Biện pháp giúp học sinh Lớp 3 học tốt môn Công nghệ, bộ sách Kết nối tri thức

2 đình, nhà trường; nhận xét được ở mức độ đơn giản về sản phẩm công nghệ thường gặp; nhận biết được vai trò của công nghệ đối với đời sống trong gia đình, cũng như ở nhà trường. Trước tình hình thực tế như vậy, là một giáo viên trực tiếp giảng dạy bộ môn Công nghệ, tôi luôn băn khoăn suy nghĩ tìm ra một số cách để giúp các em học sinh có thể học tốt hơn, hứng thú hơn với bộ môn Công nghệ. Do đó, sau khi tìm hiểu, nghiên cứu các biện pháp dạy học và một số kinh nghiệm mà tôi đã tích lũy được trong quá trình học tập và giảng dạy, tôi đã áp dụng đề tài “Biện pháp giúp học sinh lớp 3 học tốt môn công nghệ” nhằm nâng cao chất lượng dạy học tập của học sinh lớp 3 với môn Công nghệ. 2.1. Các bước và cách thức thực hiện giải pháp: - Thiết kế và xây dựng kế hoạch bài dạy theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực. - Áp dụng các phương pháp dạy học phù hợp với môn Công nghệ lớp 3 - Khai thác có hiệu quả các nguồn học liệu số và thiết bị công nghệ. 2.2. Phân tích tình trạng của giải pháp đã biết: Môn Công nghệ hình thành và phát triển ở học sinh năng lực công nghệ, bao gồm các thành phần: Nhận thức công nghệ, Giao tiếp công nghệ, Sử dụng công nghệ, Đánh giá công nghệ, Thiết kế kĩ thuật. Biểu hiện cụ thể của năng lực công nghệ ở cấp Tiểu học được trình bày ở như sau: * Nhận thức công nghệ: Nhận ra được sự khác biệt của môi trường tự nhiên và môi trường sống do con người tạo ra; Nêu được vai trò của các sản phẩm công nghệ trong đời sống gia đình, nhà trường; Kể được về một số nhà sáng chế tiêu biểu cùng các sản phẩm sáng chế nổi tiếng có tác động lớn tới cuộc sống của con người; Nhận biết được sở thích, khả năng của bản thân đối với các hoạt động kĩ thuật, công nghệ đơn giản; Trình bày được quy trình làm một số sản phẩm thủ công kĩ thuật đơn giản. 4 35 42,9 45,7 54,3 48,6 37,1 4 3D 15 16 19 17 13 % % % % % * Thuận lợi + Ngay từ đầu năm học, các cấp đã tổ chức tập huấn cho giáo viên khối lớp 3 để giới thiệu tổng thể về chương trình GDPT 2018 và giới thiệu chương trình lớp 3 năm học 2022-2023 theo chương trình GDPT 2018 – Bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống. + Giáo viên: luôn nhiệt tình, năng động, tâm huyết với nghề, có trình độ chuyên môn vững vàng. Luôn học hỏi để từng bước hoàn thiện và hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Đặc biệt Là Giáo viên Tin học được phân công dạy công nghệ nên cũng thuận lợi cho việc thiết kế bài giảng hay các thiết bị số phù hợp. Nhằm giúp học sinh phát huy tối đa khả năng tự học và phát triển năng lực công nghệ cho học sinh tiểu học. - Về chương trình SGK: học sinh lớp 3 đã được học môn công nghệ của bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống. Bộ sách có nội dung hay và phong phú, kênh hình đẹp, kênh chữ rõ ràng phù hợp với học sinh lớp 3. + Phân môn Công nghệ được thiết kế với nhiều đổi mới giúp học sinh sống và học tập hiệu quả trong môi trường công nghệ để từ đó hình thành và phát triển năng lực công. + Các chủ đề học tập gần gũi với học sinh Tiểu học, gắn với cuộc sống hằng ngày của các em nên dễ trải nghiệm và khám phá. - Về Cơ sở vật chất nhà trường đã đầu tương mỗi lớp 1 tivi, phục vụ tốt cho việc dạy học lớp 3 theo chương trình giáo dục phổ thông 2018 nói riêng và các lớp khác nói chung. - Do làm tốt công tác truyền thông nên Ban đại diện cha mẹ học sinh và phụ huynh từng học sinh quan tâm và ủng hộ đến việc thực hiện chương trình giáo dục phổ thông 2018. * Khó khăn 6 sinh từng bước đạt được những yêu cầu cần đạt của chương trình. Kế hoạch bài dạy giúp giáo viên chủ động về thời gian, chủ động trong lựa chọn phương pháp dạy học, sử dụng học liệu, thiết bị trong điều kiện có thể một cách hiệu quả. * Cấu trúc kế hoạch bài dạy môn Công nghệ: (1) Yêu cầu cần đạt của bài học: Trên cơ sở yêu cầu cần đạt của mạch nội dung được quy định trong chương trình môn học, giáo viên chủ động sử dụng sách giáo khoa, thiết bị dạy học, học liệu để xác định yêu cầu cần đạt của bài học phù hợp với đối tượng học sinh, đặc điểm nhà trường, địa phương. Yêu cầu cần đạt của bài học cần xác định rõ: Học sinh thực hiện được việc gì; vận dụng được những gì vào giải quyết vấn đề trong thực tế cuộc sống; có cơ hội hình thành, phát triển phẩm chất, năng lực gì. (2) Đồ dùng dạy học: Các đồ dùng cần chuẩn bị để tổ chức dạy học bài học. (3) Hoạt động dạy học chủ yếu: Giáo viên chủ động tổ chức hoạt động dạy học linh hoạt, sáng tạo, đa dạng theo tính chất bài học và đặc điểm môn học. + Hoạt động khởi động: - Mục đích: Tạo tâm thế học tập cho học sinh, giúp học sinh ý thức được nhiệm vụ học tập, hứng thú học bài mới. Giáo viên sẽ tạo tình huống học tập dựa trên việc huy động kiến thức, kinh nghiệm của bản thân học sinh có liên quan đến vấn đề xuất hiện trong bài học; làm bộc lộ "cái" học sinh đã biết, bổ khuyết những gì cá nhân học sinh còn thiếu, giúp học sinh nhận ra "cái" chưa biết và muốn biết thông qua hoạt động này. Từ đó, giúp học sinh suy nghĩ và xuất hiện những quan niệm ban đầu của mình về vấn đề sắp tìm hiểu, học tập. - Phương thức hoạt động: Thường sử dụng tranh, ảnh, các tình huống, đố vui, ... có liên quan đến nội dung của bài học. Giáo viên lựa chọn các phương pháp, kĩ thuật dạy học để tổ chức hoạt động học cho học sinh. - Đánh giá: Thông qua kết quả hoạt động của học sinh, giáo viên đánh giá được những hiểu biết ban đầu của các em về các vấn đề liên quan đến kiến thức trong chủ đề được học. + Hoạt động hình thành kiến thức: 8 - Nội dung: Đây là những hoạt động củng cố kiến thức, kĩ năng đã được học bao gồm những nhiệm vụ như trình bày, viết văn, bài thực hành tạo ra tư duy chặt chẽ; yêu cầu học sinh phải vận dụng những hiểu biết đã học vào giải quyết các bài tập cụ thể; giúp cho học sinh thực hiện tất cả những hiểu biết ở trên lớp. - Phương thức hoạt động: học sinh có thể được hướng dẫn hoạt động cá nhân hoặc nhóm để hoàn thành các câu hỏi, bài tập, bài thực hành Kết thúc hoạt động này học sinh sẽ trao đổi với giáo viên để được bổ sung, uốn nắn những nội dung chưa đúng. - Đánh giá: Thông qua hoạt động này, đánh giá được kiến thức, kĩ năng, sự vận dụng kiến thức kĩ năng vào bài tập cụ thể. Nếu học sinh chưa đạt cần có kế hoạch bồi dưỡng thêm. + Hoạt động vận dụng, mở rộng: - Mục đích: Hoạt động vận dụng giúp học sinh vận dụng được nội dung bài học để giải quyết các tình huống/vấn đề mới, trong học tập hoặc trong cuộc sống. Hoạt động mở rộng giúp học sinh có thể tìm hiểu thêm kiến thức liên quan trong sách, tài liệu, Internet và trong thực tiễn cuộc sống ngoài nội dung đã được học trên lớp. - Nội dung: Hoạt động vận dụng được triển khai ở nhà, địa phương. Nhiệm vụ có thể do giáo viên đặt ra hoặc do học sinh tự đặt ra bài tập cho mình. Trong quá trình giải quyết, học sinh có thể trao đổi, thảo luận với gia đình và cộng đồng. Khuyến khích học sinh giải quyết các vấn đề gắn chặt với những gì đã học trên lớp và cũng là vấn đề của cộng đồng, xã hội. - Phương thức hoạt động: học sinh có thể hoạt động cá nhân hoặc nhóm. Giáo viên cũng cần hướng dẫn học sinh trao đổi, hỏi ý kiến, thảo luận với gia đình, cộng đồng về những vấn đề cần giải quyết. Ngoài ra, học sinh cũng vẫn có thể hỏi ý kiến, trao đổi với giáo viên. - Đánh giá: học sinh có thể báo cáo hoặc không tùy theo yêu cầu của giáo viên và nội dung của bài học. 10 - Nội dung học vấn được tổ chức thành các tình huống dạy học. Khi gặp tình huống, mỗi cá nhân học sinh sẽ xuất hiện tình huống có vấn đề, tạo ra tâm lí thôi thúc khám phá, giải quyết để thoả mãn nhu cầu nhận thức. - Học sinh được đặt vào tình huống gợi vấn đề chứ không phải là thông báo tri thức dưới dạng sẵn có. - Học sinh học tập tự giác, tích cực, chủ động, sáng tạo tận lực huy động tri thức và khả năng của mình để phát hiện và giải quyết vấn đề chứ không phải chỉ nghe giáo viên giảng một cách thụ động. - Mục tiêu dạy học không phải là làm cho học sinh lĩnh hội kết quả của quá trình phát hiện và giải quyết vấn đề mà còn ở chỗ làm cho học sinh phát triển khả năng tiến hành những quá trình như vậy. Nói cách khác, học sinh được học bản thân việc học. - Phương thức học tập chủ yếu của học sinh là học tập bằng con đường tìm tòi, khám phá dưới hình thức hoạt động độc lập cá nhân hoặc hợp tác theo nhóm. Khi đứng trước vấn đề học tập, người học phải thực hiện các thao tác tư duy, suy luận lô gic để hình thành các giả thuyết. Sau đó tìm kiếm và chọn lọc các giải pháp giải quyết vấn đề nhằm chứng minh cho giả thuyết, tiếp đến là đánh giá việc sử dụng giải pháp đã lựa chọn để giải quyết vấn đề. Nếu thành công thì sẽ được ứng dụng vào giải quyết các tình huống tương tự, hoặc tình huống trong thực tiễn. Nếu không đạt hiệu quả thì lặp lại chu trình với mục đích tìm kiếm giải pháp mới. - Điều kiện để thực hiện: + Học sinh phải phát hiện được điều chưa biết cần tìm hiểu, chỉ ra mối quan hệ giữa cái chưa biết và cái đã biết. Trong đó cái chưa biết là yếu tố trung tâm của tình huống có vấn đề, sẽ được khám phá trong giai đoạn giải quyết vấn đề. + Các tình huống có vấn đề phải kích thích hứng thú nhận thức, tính tò mò, ham hiểu biết, thích khám phá của học sinh. + Các tình huống không quá khó, phải phù hợp với trình độ nhận thức học sinh giúp học sinh có thể tự phát hiện, giải quyết được vấn đề. 12 * Phương pháp dạy học “Thực hành” Thực hành là phương pháp dạy học, trong đó giáo viên tổ chức cho học sinh được trực tiếp thao tác trên đối tượng nhằm giúp học sinh hiểu rõ và vận dụng lí thuyết vào thực hành, luyện tập, hình thành kĩ năng. Phương pháp thực hành có tác dụng tạo điều kiện để học sinh được rèn luyện kĩ năng thao tác “tay chân”. Và qua thực hành học sinh nắm chắc kiến thức, rèn luyện kĩ năng học tập các môn học; Giúp giáo viên phát hiện những khó khăn, lỗ hổng kiến thức của học sinh để chỉ dẫn thêm hoặc giúp đỡ. - Tạo cơ hội phát triển năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác cho học sinh. - Các bước thực hiện: Bước 1: Giúp học sinh hiểu vì sao cần thực hiện kĩ năng đó như vậy, cùng với các thông tin cơ bản khác. Bước 2: Giáo viên hướng dẫn để học sinh biết trình tự các bước và cách thực hiện từng thao tác. Trong trường hợp giáo viên làm mẫu thì tốt nhất là giáo viên vừa làm mẫu vừa kết hợp với giải thích cách thao tác và nên làm mẫu với tốc độ vừa phải để học sinh kịp theo dõi và tiếp thu. Bước 3: Tổ chức cho học sinh thực hành. + Học sinh có thể thực hành cá nhân hoặc theo nhóm tùy thuộc vào nội dung thực hành và số đồ dùng chuẩn bị được. Tuy nhiên giáo viên cần tạo điều kiện để càng nhiều học sinh được thực hành kĩ năng càng tốt. + Giáo viên chú ý quan sát hoạt động thực hành của học sinh để nhanh chóng phát hiện những khó khăn, sai sót và những học sinh cần được chỉ dẫn thêm hoặc giúp đỡ. Bước 4: Tổ chức cho học sinh báo cáo và đánh giá kết quả thực hành trước lớp. Môn Công nghệ hầu hết các bài đều có hoạt động thực hành như: Sử dụng đèn học, quạt điện, máy thu thanh, làm đồ dùng học tập Ví dụ: Bài 3-Sử dụng quạt điện 14 Đóng vai là kỹ thuật học sinh làm thử một công việc hoặc thực hiện một ứng xử trong tình huống giả định. Kỹ thuật này giúp học sinh suy nghĩ về một vấn đề bằng cách tập trung vào một sự việc cụ thể mà các em quan sát được hoặc chính mình trải nghiệm. Đóng vai không chỉ bao gồm việc diễn mà quan trọng hơn là cuộc trao đổi sau việc diễn. Kỹ thuật này thường dùng trong những phần học về Kể chuyện, Đạo đức, phần học ứng dụng của các môn học. Cách thực hiện: - Bước 1: giáo viên giao nhiệm vụ cho học sinh: yêu cầu đóng vai cho nhóm, thời gian cho việc chuẩn bị đóng vai. - Bước 2: Các nhóm chuẩn bị đóng vai: phần lời của từng vai cần nhớ, phần diễn của từng vai, phối hợp diễn thử các vai (Giáo viên lắng nghe, quan sát, gợi ý bàng câu hỏi). - Bước 3: Từng nhóm trình bày đóng vai (Giáo viên theo dõi, phát hiện cách ứng xử khác). - Bước 4: Nhận xét/thảo luận về việc đóng vai theo các tiêu chí về lời và hành động diễn có thể hiện đúng nội dung chính của bài và gây cảm xúc tích cực cho người xem không (Giúp học sinh thảo luận về ích lợi hoặc tác hại hay hạn chế của từng cách ứng xử. Sau đó tổng hợp ý kiến). - Bước 5: Kết luận được rút ra từ nhiệm vụ đóng vai tập trung vào hiểu, vận dụng kiến thức kỹ năng mới của bài và thực tiễn. Ví dụ: Bài 6- An toàn với môi trường công nghệ trong gia đình. Trong hoạt động 3: Xử lí tình huống có sự cố không an toàn. - Giáo viên cho học sinh đóng vai nhân vật để học sinh minh họa được cách xử lý khi gặp sự cố không an toàn. ... c. Khai thác có hiệu quả các nguồn học liệu số và thiết bị công nghệ. Học liệu số và thiết bị công nghệ có vai trò rất quan trọng bởi đây là “nguồn tiềm lực” quan trọng để khai thác và sử dụng trong dạy học, giáo dục. Thực tế
File đính kèm:
sang_kien_kinh_nghiem_bien_phap_giup_hoc_sinh_lop_3_hoc_tot.docx