Sáng kiến kinh nghiệm Áp dụng mô hình Vòng tròn văn học nhằm nâng cao hiệu quả dạy học đọc, hiểu văn bản truyện hiện đại trong chương trình Ngữ văn 11, kì 1 cho HS tại trường THPT Nguyễn Duy Trinh

chung và mô hình Vòng tròn văn học nói riêng.
Đổi mới phương pháp dạy học là luôn phát huy tính chủ động sáng tạo của HS trong quá trình học tập và chiếm lĩnh tri thức. Việc đổi mới phương pháp dạy học trong nhà trường, bắt đầu từ những bài giảng của các thầy cô sẽ góp phần tạo ra những con người mới. VTVH là một biện pháp dạy đọc hiệu quả được áp dụng phổ biến ở một số nền giáo dục có chương trình Ngữ văn tiếp cận năng lực nhưng còn khá mới mẻ với nhà trường Việt Nam. Đây là một trong những hình thức tổ chức dạy học góp phần quan trọng trong việc rèn luyện kĩ năng, phát triển năng lực cho HS như: phát huy tính chủ động, độc lập của HS; tập trung vào rèn luyện kĩ năng cho các đối tượng HS khác nhau trong suốt tiến trình tổ chức; tạo môi trường thảo luận, tương tác để HS được chia sẻ những phản hồi về văn bản; tạo cơ hội để HS thực sự trở thành chủ thể đọc với việc trải nghiệm các vai đọc khác nhau. Bên cạnh đó, khi sử dụng mô hình dạy học này, GV còn có thể cung cấp những hướng dẫn mở rộng về chiến thuật, cấu trúc, công cụ, VB truyện để HS tiếp cận và tổ chức mô hình cùng các bản mẫu sinh động về quá trình thực hiện VTVH.
Vòng tròn văn học với bản chất là mô hình học tập thông qua thảo luận, phiếu bài tập, đã tạo nên sự kết hợp hài hòa, đa dạng giữa các hình thức trải nghiệm đọc hiểu VB khác nhau trước, trong và sau tiết học. Trên cơ sở đó, những năng lực chung và năng lực đặc thù của bộ môn Ngữ văn được phát triển toàn vẹn ở HS. Đây là mô hình dạy học Ngữ văn tích cực, được sử dụng rộng rãi và hiệu quả trên thế giới nhằm phát huy tối đa năng lực người học, giúp HS đọc hiểu VB kĩ hơn, thâm nhập sâu hơn vào thế giới nghệ thuật trong VB. Sử dụng mô hình này là một phương pháp mới nhằm hỗ trợ tích cực trong việc đổi mới phương pháp dạy học đọc hiểu VB, đồng thời góp phần nâng cao chất lượng dạy học bộ môn Ngữ văn nói riêng và giáo dục nói chung.
2. Xuất phát từ ý nghĩa của việc dạy học Văn theo định hướng phát triển phẩm chất, năng lực HS.
Phát triển phẩm chất, năng lực người học là mục tiêu, yêu cầu cần đạt của Chương trình giáo dục phổ thông mới. Trong dạy học môn Ngữ văn, một trong những mục tiêu được Bộ GD&ĐT nhấn mạnh hàng đầu là phát triển năng lực đọc hiểu cho người học. Cùng với việc rèn những kỹ năng cơ bản về viết văn, môn học còn giáo dục nhiều tư tưởng, tình cảm, những phẩm chất tốt đẹp, đặc biệt là kỹ năng mềm cho con người Việt Nam.
Chương trình Ngữ văn THPT có nội dung phong phú vừa cụ thể, vừa trừu tượng đòi hỏi tư duy, trí tưởng tượng vừa mang tính thực tiễn. Trên cơ sở làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn của mô hình VTVH, ta thấy nếu áp dụng trong dạy học môn Ngữ văn sẽ kích thích người học cực chủ động học tập, góp phần rèn luyện và phát huy tối đa năng lực tự học, năng lực hợp tác, năng lực cảm thụ, tư duy, sáng tạo của HS, đồng thời góp phần nâng cao chất lượng dạy học bộ môn trong thời đại mới. Đáp ứng các yêu cầu đó, có thể thấy VTVH là mô hình hiện đại, phù hợp cần được nghiên cứu và vận dụng.
Với mong muốn nghiên cứu mô hình dạy học mới và sử dụng chúng nhằm nâng cao chất lượng dạy học đọc hiểu VB nói riêng và dạy học Văn nói chung, chúng tôi quyết định chọn đề tài: Áp dụng mô hình Vòng tròn văn học nhằm nâng cao hiệu quả dạy học đọc – hiểu văn bản truyện hiện đại trong chương trình Ngữ văn 11, kì 1 cho HS tại trường THPT Nguyễn Duy Trinh.
Qua đề tài này, người viết muốn khảo sát thực tế để tìm hiểu, nắm bắt, đánh giá được thực trạng về vấn đề dạy học Ngữ Văn tại trường THPT Nguyễn Duy Trinh, trên cơ sở đó, đề xuất mô hình dạy học mới nhằm phát triển năng lực cho HS THPT nói chung và HS trường THPT Nguyễn Duy Trinh nói riêng trong thời đại mới.
Đề tài được chúng tôi thực hiện trong dạy học Văn tại trường THPT Nguyễn Duy Trinh
pdf 92 trang Thanh Ngân 02/12/2024 1450
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Áp dụng mô hình Vòng tròn văn học nhằm nâng cao hiệu quả dạy học đọc, hiểu văn bản truyện hiện đại trong chương trình Ngữ văn 11, kì 1 cho HS tại trường THPT Nguyễn Duy Trinh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Áp dụng mô hình Vòng tròn văn học nhằm nâng cao hiệu quả dạy học đọc, hiểu văn bản truyện hiện đại trong chương trình Ngữ văn 11, kì 1 cho HS tại trường THPT Nguyễn Duy Trinh

Sáng kiến kinh nghiệm Áp dụng mô hình Vòng tròn văn học nhằm nâng cao hiệu quả dạy học đọc, hiểu văn bản truyện hiện đại trong chương trình Ngữ văn 11, kì 1 cho HS tại trường THPT Nguyễn Duy Trinh
 MỤC LỤC TRANG 
PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1 
PHẦN II. NỘI DUNG 2 
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN 2 
1. Mô hình Vòng tròn văn học 2 
1.1. Khái niệm 2 
1.2. Đặc điểm 3 
1.3. Ưu thế của Vòng tròn văn học 3 
1.4. So sánh mô hình Vòng tròn văn học với CLB đọc 6 
1.6. Cách tổ chức mô hình Vòng tròn văn học 6 
2. Dạy học đọc hiểu văn bản theo định hướng phát triển năng lực và 7 
phẩm chất của HS 
2.1. Thế nào là dạy học đọc hiểu? 7 
2.2. Ưu thế của dạy học đọc hiểu văn bản theo định hướng phát triển 8 
năng lực cho HS 
2.3. Ý nghĩa của việc áp dụng mô hình Vòng tròn văn học đối với hiệu 9 
quả dạy học đọc hiểu văn bản 
II. THỰC TRẠNG 10 
1. THỰC TRẠNG CHUNG 10 
1.1. Tình hình thực tế dạy học trong bối cảnh thời đại mới và sự cần 10 
thiết phải sử dụng phương pháp dạy học hiện đại 
1.2. Thực trạng quan niệm, nhận thức của GV về việc đổi mới PPDH. 11 
1.4. Thực trạng dạy học đọc hiểu trong môn Ngữ Văn ở trường THPT 11 
2. THỰC TRẠNG CỦA VIỆC ÁP DỤNG MÔ HÌNH VÒNG TRÒN 12 
VĂN HỌC VÀO DẠY HỌC ĐỌC HIỂU VĂN BẢN TRUYỆN HIỆN 
ĐẠI TRONG CHƯƠNG TRÌNH NGỮ VĂN 11, kì 1 CỦA HS TẠI 
TRƯỜNG THPT NGUYỄN DUY TRINH 
2.1. Khảo sát thực trạng. 12 
2.2. Kết quả khảo sát 13 
2.3. Phân tích, đánh giá kết quả khảo sát thực trạng 18 
III. ÁP DỤNG MÔ HÌNH VÒNG TRÒN VĂN HỌC NHẰM NÂNG 19 
CAO HIỆU QUẢ VIỆC DẠY HỌC ĐỌC HIỂU VB TRUYỆN HIỆN 
ĐẠI TRONG CHƯƠNG TRÌNH NGỮ VĂN 11, KÌ 1 CHO HS TẠI 
TRƯỜNG THPT NGUYỄN DUY TRINH. 
1. Xây dựng kế hoạch thực hiện. 19 
1.1. Xác định các lớp sẽ áp dụng mô hình Vòng tròn văn học 19 
1.2. Xác định những tiết học sẽ áp dụng mô hình Vòng tròn văn học 19 
1.3. Chuẩn bị thiết bị dạy học và học liệu 19 
1.4. Tìm hiểu các vấn đề khó khăn mà HS sẽ gặp phải trong quá trình 19 
thực hiện 
2. QUY TRÌNH THỰC HIỆN 19 
2.1. Phổ biến mô hình Vòng tròn văn học cho HS 19 
2.2. GV cung cấp nhiều văn bản cho HS lựa chọn 19 
2.3. HS tự chọn văn bản để đọc và hình thành các nhóm đọc theo sự lựa 20 
 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT 
STT Chữ viết tắt Chữ đầy đủ 
 1 PPDH Phương pháp dạy học 
 2 GDPT Giáo dục phổ thông 
 3 THPT Trung học phổ thông 
 4 GD &ĐT Giáo dục và đào tạo 
 5 GV Giáo viên 
 6 HS Học sinh 
 7 VTVH Vòng tròn văn học 
 8 VBVH Văn bản văn học 
 9 VB Văn bản 
 10 CNTT Công nghệ thông tin 
 11 CT – SGK Chương trình – Sách giáo khoa 
 tạo của HS, đồng thời góp phần nâng cao chất lượng dạy học bộ môn trong thời đại 
mới. Đáp ứng các yêu cầu đó, có thể thấy VTVH là mô hình hiện đại, phù hợp cần 
được nghiên cứu và vận dụng. 
 Với mong muốn nghiên cứu mô hình dạy học mới và sử dụng chúng nhằm 
nâng cao chất lượng dạy học đọc hiểu VB nói riêng và dạy học Văn nói chung, 
chúng tôi quyết định chọn đề tài: Áp dụng mô hình Vòng tròn văn học nhằm nâng 
cao hiệu quả dạy học đọc – hiểu văn bản truyện hiện đại trong chương trình Ngữ 
văn 11, kì 1 cho HS tại trường THPT Nguyễn Duy Trinh. 
 Qua đề tài này, người viết muốn khảo sát thực tế để tìm hiểu, nắm bắt, đánh 
giá được thực trạng về vấn đề dạy học Ngữ Văn tại trường THPT Nguyễn Duy 
Trinh, trên cơ sở đó, đề xuất mô hình dạy học mới nhằm phát triển năng lực cho HS 
THPT nói chung và HS trường THPT Nguyễn Duy Trinh nói riêng trong thời đại 
mới. 
 Đề tài được chúng tôi thực hiện trong dạy học Văn tại trường THPT Nguyễn 
Duy Trinh 
 PHẦN II. NỘI DUNG 
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN 
1. Mô hình Vòng tròn văn học. 
1.1. Khái niệm 
 Vòng tròn văn học (literature circle - còn được dịch là “Vòng tròn thảo luận 
văn chương” (Literature circles) còn có các tên gọi khác là: “Nhóm đọc” (Reading 
groups), “Trò chuyện về sách” (Book talk), “Câu lạc bộ đọc” (Reading clubs)... 
 Harvey Daniels trong “Literature circles” đã định nghĩa: VTVH là những 
nhóm thảo luận nhỏ, tạm thời, để đọc cùng một cuốn sách, một câu chuyện, bài 
thơ, bài báo,... Mỗi nhóm quyết định chọn một VB hoặc một phần của VB (trong 
hoặc ngoài CT học chính khoá) để đọc, mỗi thành viên chuẩn bị thực hiện những 
nhiệm vụ cụ thể trong cuộc thảo luận sắp tới, và mọi người tham gia nhóm khi đã 
có các ghi chú cần thiết để có thể thực hiện nhiệm vụ của mình. Các nhóm sẽ có 
những cuộc gặp định kì và luân phiên các vai thảo luận theo từng kì. Khi hoàn 
thành đọc một cuốn sách, các thành viên của nhóm lên kế hoạch để chia sẻ những 
nội dung quan trọng trong quá trình đọc với cộng đồng lớn hơn rồi tráo đổi thành 
viên với các nhóm đã hoàn thành khác, chọn ngữ liệu và chuyển tới những vòng 
tròn thảo luận mới. Đây là một chiến lược đọc dựa trên nguyên tắc người học đọc 
VB/phần VB tự chọn, chia sẻ câu trả lời cá nhân của họ trong cuộc thảo luận nhóm 
nhỏ và sau đó chia sẻ với cả lớp. 
 Theo nghĩa rộng, VTVH được hiểu như một mô hình dạy học. Ở đó, người 
đọc chủ động đọc và hợp tác đọc các VBVH. Theo nghĩa hẹp, VTVH được hiểu 
như một PPDH có khả năng sử dụng vào các thời điểm khác nhau trong quá trình 
dạy học đọc hiểu VBVH với các hình thức, mục đích khác nhau và theo một quy 
 2 
 - Tinh thần khôi hài, vui vẻ tràn ngập phòng học. 
- Khi các cuốn sách được đọc xong, người đọc chia sẻ với bạn cùng lớp, và những 
nhóm mới được hình thành dựa trên những lựa chọn đọc mới. 
 Như vậy, một trong những ưu thế đầu tiên có thể thấy của VTVH là nó “trao 
quyền” cho HS rất lớn, từ việc chủ động chọn tài liệu, đề xuất chủ đề thảo luận, tự 
đánh giáTham gia và thực hiện tốt các nhiệm vụ trong VTVH chính là môi 
trường để phát triển năng lực tự chủ và tự học. 
1.3.2. Tập trung vào rèn luyện kĩ năng cho các đối tượng HS khác nhau trong suốt 
tiến trình tổ chức VTVH 
- Đối với những HS chưa có kinh nghiệm làm việc hợp tác với HS đã có kinh 
nghiệm. Đối với những HS quen với hình thức dạy học đọc hiểu toàn lớp dưới sự 
gợi mở, dẫn dắt trực tiếp của GV, chưa có kĩ năng tham gia hoạt động nhóm, hoạt 
động thảo luận thì việc tiếp xúc với mô hình VTVH sẽ không tránh khỏi những bỡ 
ngỡ ban đầu. Vì vậy, GV có trách nhiệm làm rõ cho HS về mục đích, cách thức, 
tiến trình thực hiện. 
 Đặc biệt, trước khi đi vào tổ chức mô hình này trong giờ dạy, GV cần dành 
thời gian cho HS làm quen với các bản phân vai - yếu tố đặc trưng cơ bản của 
VTVH. HS có thể học và tìm hiểu một vai mỗi ngày, làm việc trên một số VB nhất 
định. Các HS có cùng vai hợp nhóm với nhau để trao đổi và làm sáng rõ vai trọng 
tâm của ngày hôm đó. Sau đó, HS tiến tới hợp nhóm với nhiều vai khác nhau để 
thảo luận và chuyển vai thường xuyên để mỗi HS có cơ hội tiếp xúc với tất cả các 
vai. Thời gian để HS làm quen với mô hình dạy học mới là khoảng 10 ngày và chỉ 
thực hiện trong thời gian đầu. GV chủ động thay đổi các bản phân vai này bằng 
hình thức phản hồi mở, để HS không bị giới hạn trong một vài kiểu vai cố định mà 
có thể mở rộng thêm nhiều ý tưởng trong cuộc thảo luận. 
- Đối với những HS đã có kinh nghiệm đọc phản hồi và làm việc hợp tác thì biện 
pháp VTVH sớm phát huy được nhiều ưu thế. Daniels cho rằng nhóm đối tượng 
HS này chỉ mất khoảng một giờ hoặc thậm chí ít hơn để làm quen với mô hình, tùy 
theo dung lượng và độ khó của ngữ liệu đọc. Theo Daniels, thay vì dạy cho HS các 
kĩ năng, hướng dẫn HS cách đọc hiệu quả, thì VTVH tổ chức cho HS thảo luận, 
GV dạy kỹ năng đọc, kỹ năng thảo luận. 
1.3.3. Tạo môi trường thảo luận, tương tác để HS chia sẻ phản hồi văn 
 Đây là một ưu thế cần phải nhấn mạnh của mô hình VTVH. Bản chất đọc 
hiểu là quá trình tương tác, kiến tạo đồng nghĩa với việc tạo cơ hội lí tưởng để chủ 
thể đọc có thể đối thoại với cách hiểu, mức độ hiểu khác nhau. 
 Thảo luận là yếu tố quan trọng giúp quá trình đọc hiểu trở nên hiệu quả, nhờ 
thảo luận, HS buộc phải quay trở lại với VB, tìm cách thuyết phục cho phát biểu 
của mình, thực hành chiến thuật đọc hiểuQua thảo luận, người học có thể thay 
đổi, chuyển hướng suy nghĩ, ý tưởng của mình, điều khiến họ có nhu cầu đọc lại 
 4 
 (những từ từ khó từ đặc trưng cho tiểu thuyết) Sau đó người học xác định từ, giải 
thích vài từ, 
+ Vai Người nghiên cứu: HS nghiên cứu lịch sử sách, tác giả, bối cảnh,  để làm 
sáng tỏ thêm hiểu biết nhóm tác phẩm 
+ Vai Người lược thuật: HS tóm tắt truyện, ý không kể lại câu chuyện mà tập trung 
vào việc chính, nội dung, thông điệp quan trọng của VB. 
 Có thể thấy, nhập vai trên, thưc chất HS trải nghiệm hành động đọc với mục 
tiêu rõ ràng, hình thức nhập vai thú vị. 
1.4. So sánh mô hình Vòng tròn văn học với CLB đọc 
 VTVH có mối quan hệ gần gũi với một số mô hình khác như “trò chuyện về 
sách” (Book talk), “nhóm đọc” (Reading groups), “câu lạc bộ đọc” (Reading clubs) 
Trong một số trường hợp, chúng được coi là những tên gọi khác nhau dùng để 
chỉ cùng một mô hình tương tác cho HS trong quá trình dạy học mà Daniels đã mô 
tả, nhưng cũng có khi lại được sử dụng với ý nghĩa khác nhau. Trong đó, “Câu lạc 
bộ đọc” thường được đem ra so sánh với “VTVH”. Cả hai đều là những hình thức 
tổ chức dạy đọc khuyến khích sự lựa chọn và phản hồi tích cực của mỗi cá nhân, 
tạo động lực đọc cho người học. Ở đó, HS được tổ chức thành những nhóm để 
tham gia các cuộc thảo luận về một tác phẩm hoặc đoạn trích VB với tính ràng 
buộc cao (vì HS là người tự dẫn dắt, điều khiển cuộc thảo luận). Tuy nhiên, điểm 
khác biệt rõ nét nhất có thể nhận thấy là VTVH thường gắn người học với các vai, 
trong khi đó, “Câu lạc bộ đọc” lại đòi hỏi mỗi HS đều phải có trách nhiệm đưa ra 
câu hỏi và ý tưởng để thảo luận mà không cần gắn với các vai đọc cụ thể 
1.6. Cách tổ chức mô hình Vòng tròn văn học 
 7 bước thực hiện 
- Bước 1: GV cung cấp nhiều VB cho HS lựa chọn và yêu cầu HS hình thành 
nhóm. 
- Bước 2: GV hướng dẫn cách viết và ý nghĩa của phản hồi mở, nơi người đọc có 
thể ghi lại các cảm xúc, các mối liên hệ, các từ ngữ, các nét vẽ, các câu hỏi, các lời 
bình luận hay bất cứ lưu ý nào khác về những gì HS đọc. Hoặc GV phân vai cho 
HS, giới thiệu, giải thích rõ các vai sẽ phân công cho HS trải nghiệm và thể hiện 
qua hệ thống phiếu học tập. 
- Bước 3: Cho HS một khoảng thời gian để đọc và viết phản hồi (khoảng 20 - 30 
phút). Yêu cầu các nhóm nhìn vào sách và tự quyết định chọn một phần mà HS có 
thể đọc xong 5 phút trước khi hết thời gian quy định. 5 phút này sẽ được dùng để 
HS ghi các điểm chú ý vào bản phản hồi, trong hoặc sau khi đọc. 
- Bước 4: Khi tất cả đã đọc và ghi các lưu ý xong, mời các thành viên trong nhóm 
gặp nhau trong khoảng 10 – 15 phút. GV giải thích cho HS hiểu mục đích của cuộc 
gặp này là để HS có một cuộc trò chuyện tự nhiên về cuốn sách đã đọc. Khuyến 
 6 
 nay là giáo án nội dung dùng cho người dạy chứ không phải là giáo án để dạy 
phương pháp đọc cho người học. 
 Tuy nhiên, dù sử dụng phương pháp và phương tiện nào thì GV cũng cần 
thiết kế các hoạt động sao cho có thể giúp HS tự đọc VB và biết vận dụng các kỹ 
năng phân tích, suy luận để đưa ra được các dẫn chứng trong VB làm cơ sở cho các 
nhận định, phân tích của mình. Đồng thời, có lúc phải để cho mỗi HS có quyền đọc 
hiểu theo kinh nghiệm cảm xúc của mình. Từ đó hình thành cho các em khả năng 
phân tích và tổng hợp VB. Ngoài ra, GV cũng nên tạo thật nhiều cơ hội cho HS 
nghiên cứu, thử sức mình qua các bài tập lớn về VB được đọc. Nhưng không phải 
HS nào cũng có khả năng làm được như vậy. Cụ thể, với những HS yếu hơn, GV 
có thể gợi ý hoặc đưa ra các yêu cầu đơn giản hơn. Và dù sử dụng phương pháp gì, 
dạy đọc hiểu VB nào trong môn Ngữ văn cũng cần tổ chức các hoạt động hướng 
dẫn HS sử dụng các kỹ năng thao tác để đọc chính xác và đọc có tính đánh giá về 
các yếu tố hình thức, nội dung và ý nghĩa của VB. Từ đó ứng dụng kiến thức và kỹ 
năng đã đọc vào thực tiễn đời sống. 
2.2. Ưu thế của dạy học đọc hiểu theo định hướng phát triển năng lực cho HS 
 Bộ môn Ngữ văn trong chương trình SGK mang hai giá trị/ hai lĩnh vực: 
nghệ thuật và khoa học. Tuy nhiên, do đặc thù bộ môn, HS tiếp cận kiến thức văn 
học phải gắn liền với khả năng cảm thụ văn học. Để làm được điều đó, chúng ta 
phải hình thành và nâng cao ở các em năng lực đọc – hiểu VB nghệ thuật. 
 VBVH là sản phẩm của tưởng tượng, sáng tạo; là mô hình cuộc sống được 
phản ánh bằng nghệ thuật, thể hiện cách nhìn và thái độ của người viết. Theo đó, 
VBVH được cố định bởi hệ thống kí hiệu ngôn từ, nhưng ý nghĩa của nó rất phong 
phú do sự chi phối, tương tác của nhiều yếu tố khác nhau. Ngôn ngữ văn học là 
ngôn ngữ lạ hóa. Cấu trúc VBVH là một cấu trúc mở, có nhiều khoảng trống về 
nghĩa Khi dạy học đọc hiểu VBVH cần tổ chức cho HS khám phá VB theo một 
quy trình giải mã VB nghệ thuật, chỉ ra sự phù hợp giữa các kí hiệu hình thức VB 
ngôn từ và nội dung, tư tưởng. Chú trọng các yêu cầu đọc hiểu từ nhận biết tính 
toàn vẹn, chỉnh thể trong tiếp nhận đến yêu cầu khám phá tư tưởng, chủ đề, cảm 
hứng và tình cảm, thái độ của tác giả thể hiện qua hình thức cụ thể của VB; liên hệ, 
mở rộng để phát hiện những giá trị đạo đức, văn hóa và triết lý nhân sinh; từ đó 
biết vận dụng, chuyển hóa thành giá trị sống. 
 Từ đọc hiểu VB mà trực tiếp tiếp nhận các giá trị văn học, trực tiếp thể 
nghiệm các tư tưởng và cảm xúc được truyền đạt bằng nghệ thuật ngôn từ, hình 
thành cách đọc riêng có cá tính. Đó là con đường duy nhất để bồi dưỡng cho HS 
năng lực của chủ thể tiếp nhận thẩm mỹ. 
 Do đó, bản chất môn Văn là môn dạy đọc Văn vừa thể hiện cách hiểu thực 
sự bản chất của văn học, vừa hiểu đúng thực chất việc dạy Văn là dạy năng lực, 
phát triển năng lực là chủ thể của HS. Điều này càng có ý nghĩa vô cùng to lớn 
trong thời đại ngày nay, khi sự giao lưu văn hóa quốc tế được gia tăng, khi điều 
 8 

File đính kèm:

  • pdfsang_kien_kinh_nghiem_ap_dung_mo_hinh_vong_tron_van_hoc_nham.pdf